Theo báo cáo của Ngân hàng Nhà nước (NHNN) về diễn biến lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay của tổ chức tín dụng (TCTD) đối với khách hàng tháng 7/2024, lãi suất tiền gửi bằng VND bình quân của các ngân hàng thương mại trong nước ở mức 0,2%/năm đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng; 2,4-3,4%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 1 tháng đến dưới 6 tháng; 4,4-4,8%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 6 tháng đến 12 tháng; 5,5-6,2%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ trên 12 tháng đến 24 tháng và 6,9-7,4%/năm đối với kỳ hạn trên 24 tháng.
Lãi suất huy động bình quân kỳ hạn dưới 24 tháng theo số liệu công bố của NHNN tương đối sát với biểu lãi suất huy động đang được các ngân hàng niêm yết.
Tuy nhiên, với mức lãi suất từ 6,9-7,4%/năm cho tiền gửi kỳ hạn trên 24 tháng theo NHNN công bố, điều này cho thấy lãi suất huy động thực tế đang có sự chênh lệch lớn so với biểu lãi suất huy động do các ngân hàng công bố.
Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến được các ngân hàng công bố hiện nay, lãi suất cao nhất cho tiền gửi kỳ hạn trên 24 tháng cũng chỉ ở mức 6,1%/năm.
Đây là mức lãi suất được số ít ngân hàng gồm Ngân hàng TMCP Quốc Dân (NCB) và Ngân hàng Thương mại TNHH MTV Đại Dương (OceanBank) niêm yết cho tiền gửi trực tuyến kỳ hạn 18-36 tháng.
Ngoài ra, các ngân hàng gồm: Ngân hàng TMCP Bắc Á (Bac A Bank), Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB), và Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương (Saigonbank) niêm yết cho tiền gửi kỳ hạn 36 tháng; Ngân hàng TMCP Phát triển TP.HCM niêm yết cho tiền gửi kỳ hạn 12 tháng.
Trước đó, hai nhà băng là An Bình (ABBank) và Đông Nam Á (SeABank) từng công bố mức lãi suất cao nhất lên đến 6,2%/năm, nhưng cả hai đều đã không còn duy trì mức lãi suất ngày kể từ đầu tháng 8.
Trong đó, ABBank đưa lãi suất huy động kỳ hạn 12 tháng từ 6,2% về mức 6%/năm. Đây cũng là mức lãi suất hiếm có trên thị trường hiện nay.
Ngoài ABBank, một số nhà băng đang duy trì lãi suất 6%/năm. Như Saigonbank áp dụng cho tiền gửi kỳ hạn 18-24 tháng. Ngân hàng TMCP Bảo Việt (BaoViet Bank) và Ngân hàng TMCP Bản Việt (BVBank) cũng đang áp dụng lãi suất 6%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 18-36 tháng.
Tuy nhiên, khách hàng VIP có thể được hưởng “lãi suất đặc biệt” có thể lên tới 9,5%/năm, cao hơn cả mức lãi suất bình quân của tiền gửi kỳ hạn trên 24 tháng (6,9-7,4%/năm) do NHNN thống kê.
Trong đó, Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam (PVCombank) đang dẫn đầu thị trường về “lãi suất đặc biệt” với mức 9,5%/năm, điều kiện là khách hàng có số dư tối thiểu 2.000 tỷ đồng khi gửi tiết kiệm kỳ hạn 12-13 tháng.
Tại Ngân hàng TMCP Hàng hải Việt Nam (MSB), “lãi suất đặc biệt” là 7%/năm, với điều kiện khách hàng cần có số dư tiền gửi tối thiểu 500 tỷ đồng và gửi tiền kỳ hạn 12-13 tháng.
HDBank niêm yết "lãi suất đặc biệt" với tiền gửi kỳ hạn 13 tháng lên tới 8,1%/năm, kỳ hạn 12 tháng là 7,7%/năm. Điều kiện để được nhận lãi suất trên là khách hàng gửi tiết kiệm từ 500 tỷ đồng trở lên và lĩnh lãi cuối kỳ.
Dong A Bank cũng là một trong số các ngân hàng trả “lãi suất đặc biệt” tới 7,5%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 13 tháng, cao hơn 2,2%/năm so với lãi suất huy động thông thường được ngân hàng này niêm yết. Người gửi tiền chỉ cần có số dư tiền gửi từ 200 tỷ đồng trở lên.
Hạn mức tiền gửi 200 tỷ đồng cũng là điều kiện để Ngân hàng ACB cho khách hàng được hưởng “lãi suất đặc biệt” khi gửi tiết kiệm tại quầy kỳ hạn 13 tháng. Tuy nhiên, mức lãi suất này thấp hơn so với lãi suất thông thường tại nhiều ngân hàng khác, chỉ ở mức 5,9%/năm và 5,7%/năm nếu chọn hình thức lĩnh lãi đầu kỳ.
LÃI SUẤT HUY ĐỘNG KỲ HẠN 12 - 36 THÁNG DO CÁC NGÂN HÀNG NIÊM YẾT | ||||
NGÂN HÀNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG | 24 THÁNG | 36 THÁNG |
NCB | 5,7 | 6,1 | 6,1 | 6,1 |
SHB | 5,5 | 5,8 | 5,8 | 6,1 |
OCEANBANK | 5,5 | 6,1 | 6,1 | 6,1 |
SAIGONBANK | 5,8 | 6 | 6 | 6,1 |
BAOVIETBANK | 5,8 | 6 | 6 | 6 |
BVBANK | 5,8 | 6 | 6 | 6 |
VIETBANK | 5,6 | 5,9 | 5,9 | 5,9 |
MB | 5,1 | 5 | 5,9 | 5,9 |
PGBANK | 5,5 | 5,8 | 5,9 | 5,9 |
CBBANK | 5,7 | 5,85 | 5,85 | 5,85 |
GPBANK | 5,75 | 5,85 | 5,85 | 5,85 |
OCB | 5,2 | 5,4 | 5,6 | 5,8 |
VPBANK | 5,5 | 5,5 | 5,8 | 5,8 |
VIET A BANK | 5,4 | 5,7 | 5,8 | 5,8 |
PVCOMBANK | 5,1 | 5,8 | 5,8 | 5,8 |
BAC A BANK | 5,6 | 5,75 | 5,75 | 5,75 |
ABBANK | 6 | 5,7 | 5,7 | 5,7 |
TPBANK | 5,2 | 5,4 | 5,7 | 5,7 |
NAM A BANK | 5,4 | 5,7 | 5,7 | 5,7 |
KIENLONGBANK | 5,6 | 5,7 | 5,7 | 5,7 |
SACOMBANK | 5,4 | 5,6 | 5,7 | 5,7 |
LPBANK | 5,1 | 5,6 | 5,6 | 5,6 |
HDBANK | 5,5 | 6,1 | 5,5 | 5,5 |
SEABANK | 4,5 | 5,45 | 5,45 | 5,45 |
MSB | 5,4 | 5,4 | 5,4 | 5,4 |
EXIMBANK | 5,4 | 5,1 | 5,2 | 5,2 |
DONG A BANK | 5,3 | 5,2 | 5,2 | 5,2 |
VIB | 5,1 | 5,2 | 5,2 | |
VIETINBANK | 4,7 | 4,7 | 5 | 5 |
TECHCOMBANK | 4,95 | 4,95 | 4,95 | 4,95 |
BIDV | 4,7 | 4,7 | 4,9 | 4,9 |
AGRIBANK | 4,7 | 4,7 | 4,8 | 4,8 |
VIETCOMBANK | 4,6 | 4,6 | 4,7 | 4,7 |
SCB | 3,7 | 3,9 | 3,9 | 3,9 |
ACB | 4,8 |
Theo thống kê từ đầu tháng 8 đến nay đã có 14 ngân hàng tăng lãi suất huy động, bao gồm: Agribank, Eximbank, HDBank, Sacombank, Saigonbank, TPBank, CB, VIB, DongA Bank, VPBank, Techcombank, VietBank, SHB, và PVCombank. Trong đó, Sacombank, VietBank, DongA Bank là ngân hàng đã có hai lần tăng lãi suất trong thời gian này. Ngược lại, Bac A Bank, SeABank và OCB là những ngân hàng bất ngờ giảm lãi suất huy động trong thời gian này, trong đó SeABank đã có hai lần giảm lãi suất. |