Cụ thể, Ngân hàng BIDV vừa công bố giảm tiếp 0,1%/năm lãi suất huy động các kỳ hạn tiền gửi từ 1-11 tháng. Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến, kỳ hạn 1-2 tháng còn 2,6%/năm, 3-5 tháng còn 3%/năm, 6-11 tháng là 4%/năm. BIDV giữ nguyên kỳ hạn 12-18 tháng (5%/năm) và 24-36 tháng (5,3%/năm).

Trước đó, trong hai ngày 11và 13/12, BIDV hai lần giảm lãi suất huy động. Hiện biểu lãi suất của BIDV không khác so với VietinBank. Dù giảm tiếp nhưng lãi suất huy động tại BIDV vẫn chưa phải là thấp nhất nếu so với Vietcombank và SCB.

Cũng trong sáng nay, Techcombank công bố giảm lãi suất huy động lần 2 đối với các kỳ hạn từ 3-36 tháng. 

Với khoản tiết kiểm mở mới dưới 1 tỷ đồng, Techcombank giữ nguyên lãi suất 3,45%/năm với kỳ hạn 1 và 2 tháng. Kỳ hạn 3-5 tháng giảm 0,1%/năm còn 3,45%/năm, 6-8 tháng giảm 0,2%/năm còn 4,45%/năm, 9-11 tháng giảm 0,2%/năm còn 4,5%/năm, từ 12-36 tháng giảm 0,1%/năm xuống còn 4,75%/năm.

Techcombank cộng thêm lần lượt 0,05% với kỳ hạn 6-36 tháng, từ 1 tỷ đồng đến dưới 3 tỷ đồng và từ 3 tỷ đồng trở lên. Như vậy, lãi suất tiết kiệm cao nhất tại Techcombank là 4,85%/năm, kỳ hạn 12-36 tháng, với số tiền gửi từ 3 tỷ đồng.

PVCombank cũng bắt đầu giảm lãi suất, kỳ hạn từ 1-36 tháng đồng loạt giảm 0,3%/năm. Cụ thể, lãi suất kỳ hạn 1-5 tháng chỉ còn 3,35%/năm, 6-11 tháng còn 5,3%/năm và 12 tháng giảm còn 5,4%/năm. Lãi suất kỳ hạn từ 18-36 tháng chính thức xuống dưới ngưỡng 6% sau khi giảm còn 5,7%/năm.

Kể từ đầu tháng 12 đến nay đã có các ngân hàng giảm lãi suất huy động là HDBank, Techcombank, Eximbank, KienLongBank, SCB, PGBank, MB, MSB, NamA Bank, ABBank, Vietcombank, BIDV, VIB, VPBank, TPBank.

Trong đó, MB, VIB, Eximbank, SCB, Techcombank là những ngân hàng đã giảm lãi suất 2 lần kể từ đầu tháng. 

Đặc biệt, BIDV đã có tới 3 lần điều chỉnh giảm lãi suất huy động. 

BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT NGÀY 18 THÁNG 12
NGÂN HÀNG 1 THÁNG 3 THÁNG 6 THÁNG 9 THÁNG 12 THÁNG 18 THÁNG
HDBANK 3,65 3,64 5,5 5,2 5,7 6,5
OCEANBANK 4,3 4,5 5,5 4,5 5,8 5,8
KIENLONGBANK 4,15 4,15 5,4 5,6 5,7 6,2
VIETBANK 3,8 4 5,4 5,5 5,8 6,2
NCB 4,25 4,25 5,35 5,45 5,7 6
BAOVIETBANK 4,2 4,55 5,3 5,4 5,6 6
VIET A BANK 4,3 4,3 5,3 5,3 5,6 6
PVCOMBANK 3,35 3,35 5,3 5,3 5,4 5,7
GPBANK 4,05 4,05 5,25 5,35 5,45 5,55
ABBANK 3,2 3,5 5,2 4,5 4,3 4
BAC A BANK 3,8 4 5,2 5,3 5,5 5,85
SHB 3,5 3,8 5,2 5,4 5,6 6,1
CBBANK 4,2 4,3 5,1 5,2 5,4 5,5
LPBANK 3,8 4 5,1 5,2 5,6 6
OCB 3,8 4 5,1 5,2 5,4 6,1
BVBANK 3,8 3,9 5,05 5,2 5,5 5,55
VIB 3,8 3,9 5 5 5,4
DONG A BANK 3,9 3,9 4,9 5,1 5,4 5,6
NAMA BANK 3,3 4 4,9 5,2 5,7 6,1
SAIGONBANK 3,3 3,5 4,9 5,1 5,4 5,6
VPBANK 3,5 3,7 4,8 4,8 5,3 5,1
EXIMBANK 3,5 3,8 4,7 5,1 5,2 5,6
MSB 3,8 3,8 4,7 5,4 5,5 6,2
SACOMBANK 3,6 3,8 4,7 4,95 5 5,1
ACB 3,3 3,5 4,6 4,65 4,7
PGBANK 3,1 3,5 4,6 5 5,5 5,8
SEABANK 3,8 4 4,6 4,75 5,1 5,1
TPBANK 3,4 3,6 4,6 5,15 5,5
TECHCOMBANK 3,45 3,65 4,45 4,5 4,75 4,75
MB 2,9 3,2 4,4 4,6 4,9 5,4
AGRIBANK 2,7 3,3 4,2 4,2 5 5
VIETINBANK 2,6 3 4 4 5 5
BIDV 2,6 3 4 4 5 5
SCB 2,25 2,25 3,55 3,55 4,85 4,85
VIETCOMBANK 2,2 2,5 3,5 3,5 4,8 4,8