Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) vừa công bố giảm 0,2 điểm phần trăm lãi suất huy động các kỳ hạn tiền gửi từ 1-5 tháng. Lãi suất huy động áp dụng cho tiền gửi kỳ hạn 1-2 tháng là 2,55%/năm và 3-5 tháng là 2,95%/năm.

Lãi suất các kỳ hạn 6-36 tháng giữ nguyên. Lãi suất huy động trực tuyến dành cho tài khoản tiết kiệm mở mới dưới 1 tỷ đồng kỳ hạn 6-8 tháng là 3,65%/năm, 7-11 tháng là 3,7%/năm và 12-36 tháng là 4,55%/năm.

Techcombank cộng thêm lần lượt 0,1 điểm phần trăm lãi suất cho tài khoản tiền gửi từ 1 đến dưới 3 tỷ đồng và từ 3 tỷ đồng trở lên.

Trước đó, nhà băng này đã có 3 phiên liên tiếp điều chỉnh lãi suất. Đầu tiên, Techcombank bất ngờ tăng lãi suất huy động kỳ hạn 1-5 tháng vào ngày thứ Sáu (16/2), từ 0,4-0,5 điểm phần trăm.

Lần lượt sau đó, Techcombank giảm 0,2 điểm phần trăm kỳ hạn 12-36 tháng vào thứ Hai (19/2), rồi giảm 0,1 điểm phần trăm kỳ hạn 6-11 tháng vào thứ Ba (20/2).

dsc 4324.jpg
Nhiều ngân hàng giảm lãi suất. Ảnh: Hoàng Hà.

Ngân hàng TMCP Quân đội (MB) cũng vừa công bố giảm đồng loạt lãi suất ở tất cả các kỳ hạn kể từ hôm nay. MB trở thành ngân hàng thứ 18 tham gia vào đợt giảm lãi suất huy động kể từ đầu tháng 2/2024.

MB điều chỉnh giảm 0,2 điểm phần trăm đối với tiền gửi kỳ hạn từ 1-11 tháng, giảm 0,1 điểm phần trăm ở kỳ hạn 12 tháng và giảm 0,3 điểm phần trăm đối với kỳ hạn 18-60 tháng. Với mức giảm này, MB chính thức không còn duy trì mức lãi suất 6%.

Đối với kênh trực tuyến, lãi suất kỳ hạn 1 tháng còn 2,4%/năm, 2 tháng còn 2,6%/năm, 3 tháng là 2,7%/năm, 4 tháng 3%/năm và 5 tháng là 3,1%/năm.

Lãi suất huy động kỳ hạn 6-8 tháng điều chỉnh xuống 3,7%/năm và 9-10 tháng còn 3,9%/năm, 11 tháng là 4%/năm. Kỳ hạn tiền gửi từ 12-15 tháng hiện ở mức 4,7%/năm và 18 tháng là 4,9%/năm.

Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (SeABank) vừa quyết định giảm lãi suất lần thứ hai kể từ đầu tháng. SeABank giảm 0,3 điểm phần trăm lãi suất tiền gửi các kỳ hạn từ 1-5 tháng, giảm 0,2 điểm phần trăm kỳ hạn 6-11 tháng và 13-36 tháng. Đặc biệt, nhà băng này giảm tới 0,5 điểm phần trăm kỳ hạn 12 tháng.

Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến, kỳ hạn 1-2 tháng là 2,9%/năm, 3-5 tháng 3,1%/năm, 6 tháng 3,7%/năm, 7 tháng 3,8%/năm, 9 tháng 3,9%/năm, 10 tháng 3,95%/năm, 11 tháng 4%/năm, 12 tháng 4,25%/năm, 15-36 tháng 4,8%/năm.

Tương tự, Ngân hàng TMCP Bắc Á (Bac A Bank) tiếp tục giảm lãi suất lần thứ hai trong tháng 2, với 0,2 điểm phần trăm kỳ hạn 1-5 tháng và 18-36 tháng; 0,3 điểm phần trăm kỳ hạn 6-12 tháng.

Đối với tiền gửi dưới 1 tỷ đồng, lãi suất kỳ hạn 1-2 tháng chỉ còn 2,8%/năm, 3 tháng là 3%/năm, kỳ hạn 4 là 3,2%/năm và 5 tháng là 3,4%/năm.

Lãi suất ngân hàng kỳ hạn từ 6-8 tháng hiện còn 4,2%/năm, 9-11 tháng là 4,3%/năm. Lãi suất kỳ hạn 12 tháng giảm xuống còn 4,6%/năm, 15 tháng là 4,9%/năm.

Lãi suất ngân hàng cao nhất đối với tiền gửi tiết kiệm dưới 1 tỷ đồng áp dụng cho kỳ hạn 18-36 tháng là 5,1%/năm.

Đối với tiền gửi tiết kiệm từ 1 tỷ đồng trở lên, lãi suất sẽ được cộng thêm 0,2 điểm phần trăm tại mọi kỳ hạn.

Theo thống kê, từ đầu tháng 2/2024 đã có tới 18 ngân hàng giảm lãi suất huy động gồm: LPBank, Sacombank, NCB, Viet A Bank, SeABank, Techcombank, ACB, VIB, Eximbank, BVBank, KienLong Bank, ABBank, Bac A Bank, PGBank, Sacombank, Dong A Bank, GPBank, MB. 

BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 21 THÁNG 2
NGÂN HÀNG 1 THÁNG 3 THÁNG 6 THÁNG 9 THÁNG 12 THÁNG 18 THÁNG
CBBANK 4,2 4,3 5,1 5,2 5,4 5,5
VIETBANK 3,5 3,7 4,9 5 5,3 5,8
HDBANK 3,15 3,15 4,8 4,6 5 5,9
PVCOMBANK 2,85 2,85 4,8 4,8 4,9 5,2
BAOVIETBANK 3,5 3,85 4,8 4,9 5,3 5,5
ABBANK 3 3,2 4,7 4,3 4,3 4,4
NCB 3,6 3,8 4,65 4,75 5,2 5,7
BVBANK 3,65 3,65 4,65 4,8 4,95 5,65
SHB 2,9 3,3 4,6 4,8 5 5,2
OCB 3 3,2 4,6 4,7 4,9 5,4
NAM A BANK 2,9 3,4 4,6 4,9 5,4 5,8
VIET A BANK 3,1 3,4 4,5 4,5 5 5,3
DONG A BANK 3,5 3,5 4,5 4,7 5 5,2
KIENLONGBANK 3,5 3,5 4,5 4,7 4,9 5,4
GPBANK 2,6 3,12 4,45 4,6 4,65 4,75
OCEANBANK 3,1 3,3 4,4 4,6 5,1 5,5
VPBANK 3,1 3,3 4,4 4,4 5 5
VIB 2,9 3,2 4,3 4,3 5,2
BAC A BANK 2,8 3 4,2 4,3 4,6 5,1
PGBANK 3,1 3,5 4,2 4,4 4,9 5,1
EXIMBANK 2,8 3,1 4,1 4,1 4,9 5,1
LPBANK 2,6 2,7 4 4,1 5 5,6
TPBANK 2,8 3 4 4,8 5
SACOMBANK 2,4 2,6 3,9 4,2 5 5,6
MSB 3,5 3,5 3,9 3,9 4,3 4,3
SAIGONBANK 2,5 2,7 3,9 4,1 5 5,4
ACB 2,9 3,2 3,9 4,2 4,8
SEABANK 2,9 3,1 3,7 3,9 4,7 4,9
MB 2,4 2,7 3,7 3,9 4,7 4,9
TECHCOMBANK 2,55 2,95 3,65 3,7 4,55 4,55
BIDV 2 2,3 3,3 3,3 4,8 4,8
AGRIBANK 1,7 2 3,2 3,2 4,8 4,8
VIETINBANK 1,9 2,2 3,2 3,2 4,8 4,8
SCB 1,75 2,05 3,05 3,05 4,75 4,75
VIETCOMBANK 1,7 2 3 3 4,7 4,7