Ngân hàng TMCP Thịnh vượng và Phát triển (PGBank) giảm mạnh lãi suất huy động các kỳ hạn từ 6-36 tháng. Kỳ hạn 6 tháng giảm 0,4 điểm phần trăm còn 4,5%/năm, 9 tháng và 12 tháng giảm 0,6 điểm phần trăm, lần lượt còn 4,7%/năm và 5,2%/năm. Lãi suất huy động kỳ hạn 13 tháng giảm 0,6 điểm phần trăm xuống còn 5,3%/năm.
Mức giảm mạnh nhất 0,7 điểm phần trăm ở kỳ hạn 18-36 tháng. Hiện kỳ hạn 18 tháng chỉ còn 5,4%/năm và 24-36 tháng là 5,5%/năm.
PGBank giữ nguyên lãi suất huy động các kỳ hạn từ 1-3 tháng, 1 tháng là 3,1%/năm; 2 tháng 3,2%/năm, 3 tháng 3,5%/năm.
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công thương (Saigonbank) vừa có lần đầu tiên giảm lãi suất trong năm 2024, với 0,3 điểm phần trăm các kỳ hạn từ 10-11 tháng và 0,1 điểm phần trăm kỳ hạn từ 12-36 tháng.
Trên kênh trực tuyến, kỳ hạn 1 tháng chỉ còn 2,5%/năm, 2 tháng 2,6%/năm, 3 tháng 2.7%/năm, 4 tháng 2,9%/năm và 5 tháng là 3%/năm.
Saigonbank niêm yết lãi suất huy động kỳ hạn 6 tháng ở mức 3,9%/năm, 7-8 tháng là 4%/năm và 9 tháng là 4,1%/năm.
Lãi suất huy động kỳ hạn 10 và 11 tháng đang là 4,2% và 4,3%/năm, trong 12-13 tháng là 5-5,1%/năm.
Các kỳ hạn tiền gửi từ 18-36 tháng đang có lãi suất huy động cao nhất là 5,4%/năm.
Ngân hàng TMCP Kiên Long (KienLong Bank) cũng vừa giảm lãi suất huy động lần thứ 4 kể từ đầu năm. KienLong Bank giảm 0,2 điểm phần trăm tất cả các kỳ hạn tiền gửi từ 1-36 tháng. Kỳ hạn 1-3 tháng còn 3,75%/năm, 6 tháng 4,6%/năm, 9 tháng 4,8%/năm, 12 tháng 4,9%/năm, 13 tháng 5%/năm, 15 tháng 5,1%/năm, 18-36 tháng 5,4%/năm.
Sau 4 lần điều chỉnh từ đầu năm, lãi suất huy động tại KienLong Bank giảm từ 0,6-0,8 điểm phần trăm tuỳ từng kỳ hạn.
Như vậy, lãi suất tiết kiệm ngày đầu tuần ghi nhận điều chỉnh giảm ở 3 nhà băng có vốn điều lệ nhỏ. Lãi suất tại các ngân hàng còn lại chưa có sự thay đổi tính đến giữa giờ sáng nay.
Kể từ đầu tháng 1/2024 đến nay, đã có 32 ngân hàng giảm lãi suất huy động gồm: BaoViet Bank, GPBank, Eximbank, SHB, Bac A Bank, KienLong Bank, LPBank, OCB, VIB, TPBank, ABBank, NCB, Viet A Bank, Vietcombank, PVCombank, SCB, HDBank, VietBank, Techcombank, Agribank, BIDV, VietinBank, VPBank, SeABank, MSB, Nam A Bank, MB, BVBank, Sacombank, OceanBank, PGBank, Saigonbank.
Trong đó, OCB, GPBank, SHB, VIB, Bac A Bank, VPBank, Eximbank, VietBank, HDBank, TPBank, BaoViet Bank đã có lần thứ hai giảm lãi suất kể từ đầu tháng 1.
SHB, NCB, đã giảm lãi suất tới 3 lần, trong khi Viet A Bank và KienLong Bank đã có tới 4 lần điều chỉnh giảm.
Ngược lại, ngân hàng ACB, ABBank,VPBank và Sacombank là những ngân hàng đã tăng lãi suất huy động từ đầu tháng.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT NGÀY 29 THÁNG 1 | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
CBBANK | 4,2 | 4,3 | 5,1 | 5,2 | 5,4 | 5,5 |
NCB | 3,9 | 4,1 | 5,05 | 5,15 | 5,5 | 6 |
ABBANK | 3,15 | 3,35 | 5 | 4,4 | 4,4 | 4,4 |
PVCOMBANK | 3,05 | 3,05 | 5 | 5 | 5,1 | 5,4 |
VIETBANK | 3,5 | 3,7 | 4,9 | 5 | 5,3 | 5,8 |
HDBANK | 3,25 | 3,25 | 4,9 | 4,7 | 5,1 | 6 |
BAC A BANK | 3,6 | 3,8 | 4,9 | 5 | 5,2 | 5,6 |
DONG A BANK | 3,9 | 3,9 | 4,9 | 5,1 | 5,4 | 5,6 |
NAMA BANK | 3,1 | 3,6 | 4,9 | 5,2 | 5,7 | 6,1 |
BVBANK | 3,65 | 3,75 | 4,85 | 5 | 5,15 | 5,55 |
SHB | 3,1 | 3,3 | 4,8 | 5 | 5,3 | 5,8 |
BAOVIETBANK | 3,5 | 3,85 | 4,8 | 4,9 | 5,3 | 5,5 |
VIET A BANK | 3,4 | 3,5 | 4,8 | 4,9 | 5,2 | 5,6 |
GPBANK | 2,9 | 3,42 | 4,75 | 4,9 | 4,95 | 5,05 |
SACOMBANK | 3 | 3,2 | 4,7 | 4,95 | 5,2 | 5,6 |
KIENLONGBANK | 3,75 | 3,75 | 4,6 | 4,8 | 4,9 | 5,4 |
OCB | 3 | 3,2 | 4,6 | 4,7 | 4,9 | 5,4 |
PGBANK | 3,1 | 3,5 | 4,5 | 4,7 | 5,2 | 5,4 |
EXIMBANK | 3,4 | 3,7 | 4,5 | 4,5 | 5 | 5,2 |
VIB | 3,2 | 3,4 | 4,5 | 4,5 | 5,2 | |
VPBANK | 3,1 | 3,3 | 4,4 | 4,4 | 5,1 | 5,2 |
OCEANBANK | 3,1 | 3,3 | 4,4 | 4,6 | 5,1 | 5,5 |
LPBANK | 2,8 | 3,1 | 4,3 | 4,4 | 5,3 | 5,7 |
SEABANK | 3,4 | 3,6 | 4,15 | 4,3 | 4,75 | 5 |
TPBANK | 2,8 | 3 | 4 | 4,8 | 5 | |
SAIGONBANK | 2,5 | 2,7 | 3,9 | 4,1 | 5 | 5,4 |
ACB | 2,9 | 3,2 | 3,9 | 4,2 | 4,8 | |
MSB | 3,5 | 3,5 | 3,9 | 3,9 | 4,3 | 4,3 |
MB | 2,6 | 2,9 | 3,9 | 4,1 | 4,8 | 5,2 |
TECHCOMBANK | 2,75 | 3,15 | 3,75 | 3,8 | 4,75 | 4,75 |
AGRIBANK | 1,8 | 2,1 | 3,4 | 3,4 | 5 | 5 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 5 | 5 |
VIETINBANK | 1,9 | 2,2 | 3,2 | 3,2 | 5 | 5 |
SCB | 1,75 | 2,05 | 3,05 | 3,05 | 4,75 | 4,75 |
VIETCOMBANK | 1,7 | 2 | 3 | 3 | 4,7 | 4,7 |