Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (Agribank) vừa niêm yết biểu lãi suất huy động mới, sau khi hai "ông lớn" BIDV và VietinBank điều chỉnh giảm hôm qua.

Theo đó, Agribank giảm 0,1 điểm phần trăm kỳ hạn 1-2 tháng chỉ còn 1,7%/năm và kỳ hạn 3-5 tháng còn 2%/năm. Nhà băng này giảm 0,2 điểm phần trăm kỳ hạn từ 6-9 tháng xuống còn 3,2%/năm và từ 12-18 tháng còn 4,8%/năm. Kỳ hạn 24 tháng giảm mạnh 0,3 điểm phần trăm xuống còn 5%/năm.

Đây là lần thứ hai trong tháng 1/2024, Agribank giảm lãi suất huy động. Hiện, lãi suất kỳ hạn 1-5 tháng tại Agribank ngang bằng với Vietcombank và thấp hơn so với hai ngân hàng còn lại trong nhóm Big4 là BIDV và VietinBank.

Agribank đang niêm yết lãi suất kỳ hạn 6-9 tháng bằng với VietinBank.

Lãi suất các kỳ hạn từ 12 tháng trở lên tại 3 ngân hàng Agribank, VietinBank và BIDV tiếp tục bằng nhau, đồng thời nhỉnh hơn một chút so với Vietcombank.

LÃI SUẤT HUY ĐỘNG MỚI NHẤT TẠI BIG4 NGÂN HÀNG
NGÂN HÀNG 1 THÁNG 3 THÁNG 6 THÁNG 9 THÁNG 12 THÁNG 18 THÁNG
BIDV 2 2,3 3,3 3,3 4,8 4,8
AGRIBANK 1,7 2 3,2 3,2 4,8 4,8
VIETINBANK 1,9 2,2 3,2 3,2 4,8 4,8
VIETCOMBANK 1,7 2 3 3 4,7 4,7

Trong khối các ngân hàng thương mại cổ phần, HDBank giảm lãi suất huy động kể từ hôm nay. Đây là lần thứ 3 trong tháng 1, nhà băng này giảm lãi suất huy động với mức hạ 0,1 điểm phần trăm tất cả các kỳ hạn.

Kỳ hạn 1-5 tháng giảm còn 3,15%/năm, kỳ hạn 6 tháng hiện giảm xuống 4,8%/năm. Kỳ hạn 7-11 tháng thậm chí còn xuống 4,6%/năm, trong khi 12 tháng đang có lãi suất 5%/năm. Các kỳ hạn tiền gửi kỳ hạn 13 và 15 tháng lần lượt là 5,2% và 5,8%/năm.

Lãi suất tiền gửi trực tuyến cao nhất tại HDBank hiện là 5,9%/năm, áp dụng cho tiền gửi kỳ hạn 18 tháng. Trong khi đó, kỳ hạn 24-36 tháng giảm về 5,7%/năm.

Tuy nhiên, HDBank vẫn giữ nguyên “lãi suất đặc biệt” dành cho khách hàng VIP. Mức lãi suất này lần lượt là 7,8% và 8,2% áp dụng cho tiền gửi tại quầy kỳ hạn 12 và 13 tháng. Điều kiện để được hưởng lãi suất này là khách hàng phải có số dư tiền gửi từ 300 tỷ đồng trở lên.

Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB) điều chỉnh giảm lãi suất lần thứ 4 trong tháng với một số kỳ hạn tiền gửi. SHB giảm 0,2 điểm phần trăm cho kỳ hạn 1 tháng, còn 2,9%/năm; kỳ hạn 2 tháng giảm 0,1 điểm phần trăm xuống còn 3%/năm. Lãi suất các kỳ hạn 3-4-5 tháng giữ nguyên mức cũ 3,3-3,5-3,6%/năm.

Kỳ hạn 6 tháng giảm 0,2 điểm phần trăm xuống còn 4,6%/năm. Kỳ hạn 7-8 tháng giảm mức tương tự xuống còn 4,7%/năm.

Với các kỳ hạn 9-11 tháng, SHB đưa về chung mức 4,8%/năm sau khi giảm 0,2 điểm phần trăm kỳ hạn 9 tháng và giảm 0,3 điểm phần trăm kỳ hạn 10 và 11 tháng.

Lãi suất kỳ hạn 12 và 13 tháng giảm 0,3 điểm phần trăm, lần lượt còn 5% và 5,1%/năm.

Thậm chí, SHB mạnh tay giảm nhiều hơn ở các kỳ hạn dài. Lãi suất kỳ hạn 15 tháng giảm 0,4 điểm phần trăm còn 5,1%/năm, 18 tháng giảm 0,6 điểm phần trăm xuống còn 5,2%/năm.

Đáng chú ý, SHB không còn duy trì mức lãi suất trên 6% cho tiền gửi kỳ hạn từ 24-36 tháng. Hai kỳ hạn này lần lượt là 5,6% và 5,8%/năm sau khi giảm 0,6 và 0,4 điểm phần trăm.

BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT NGÀY 31 THÁNG 1 NĂM 2024 (%/năm)
NGÂN HÀNG 1 THÁNG 3 THÁNG 6 THÁNG 9 THÁNG 12 THÁNG 18 THÁNG
CBBANK 4,2 4,3 5,1 5,2 5,4 5,5
NCB 3,9 4,1 5,05 5,15 5,5 6
ABBANK 3,15 3,35 5 4,4 4,4 4,4
VIETBANK 3,5 3,7 4,9 5 5,3 5,8
BAC A BANK 3,6 3,8 4,9 5 5,2 5,6
DONG A BANK 3,9 3,9 4,9 5,1 5,4 5,6
BVBANK 3,65 3,75 4,85 5 5,15 5,55
HDBANK 3,15 3,15 4,8 4,6 5 5,9
PVCOMBANK 2,85 2,85 4,8 4,8 4,9 5,2
BAOVIETBANK 3,5 3,85 4,8 4,9 5,3 5,5
VIET A BANK 3,4 3,5 4,8 4,9 5,2 5,6
GPBANK 2,9 3,42 4,75 4,9 4,95 5,05
SACOMBANK 3 3,2 4,7 4,95 5,2 5,6
SHB 2,9 3,3 4,6 4,8 5 5,2
NAMA BANK 2,9 3,4 4,6 4,9 5,4 5,8
OCB 3 3,2 4,6 4,7 4,9 5,4
KIENLONGBANK 3,55 3,55 4,5 4,6 4,6 5,1
PGBANK 3,1 3,5 4,5 4,7 5,2 5,4
VIB 3,2 3,4 4,5 4,5 5,2
EXIMBANK 3,2 3,5 4,4 4,4 4,9 5,1
VPBANK 3,1 3,3 4,4 4,4 5,1 5,2
OCEANBANK 3,1 3,3 4,4 4,6 5,1 5,5
LPBANK 2,8 3,1 4,3 4,4 5,3 5,7
SEABANK 3,4 3,6 4,15 4,3 4,75 5
TPBANK 2,8 3 4 4,8 5
SAIGONBANK 2,5 2,7 3,9 4,1 5 5,4
ACB 2,9 3,2 3,9 4,2 4,8
MSB 3,5 3,5 3,9 3,9 4,3 4,3
MB 2,6 2,9 3,9 4,1 4,8 5,2
TECHCOMBANK 2,75 3,15 3,75 3,8 4,75 4,75
BIDV 2 2,3 3,3 3,3 4,8 4,8
AGRIBANK 1,7 2 3,2 3,2 4,8 4,8
VIETINBANK 1,9 2,2 3,2 3,2 4,8 4,8
SCB 1,75 2,05 3,05 3,05 4,75 4,75
VIETCOMBANK 1,7 2 3 3 4,7 4,7

Lãi suất tại các ngân hàng khác không thay đổi.

Như vậy, trong tháng 1 vừa qua đã có tới 32 ngân hàng giảm lãi suất huy động gồm: BaoViet Bank, GPBank, Eximbank, SHB, Bac A Bank, KienLong Bank, LPBank, OCB, VIB, TPBank, ABBank, NCB, Viet A Bank, Vietcombank, PVCombank, SCB, HDBank, VietBank, Techcombank, Agribank, BIDV, VietinBank, VPBank, SeABank, MSB, Nam A Bank, MB, BVBank, Sacombank, OceanBank, PGBank, Saigonbank.

Trong đó, OCB, GPBank, SHB, VIB, Bac A Bank, VPBank, VietBank, TPBank, BaoViet Bank, PVCombank, Nam A Bank, VietinBank, BIDV, Agribank đã có lần thứ hai giảm lãi suất kể từ đầu tháng 1.

NCB, Eximbank, HDBank đã giảm lãi suất tới 3 lần, trong khi Viet A Bank, SHB và KienLong Bank đã có tới 4 lần điều chỉnh giảm.

Ngược lại, ngân hàng ACB, ABBank,VPBank và Sacombank là những ngân hàng đã tăng lãi suất huy động từ đầu tháng.

ls 6 thang.png
ls 12 thang.png

Tuần vừa qua lãi suất liên ngân hàng các kỳ hạn qua đêm giảm 0,02% xuống 0,12%, lãi suất kỳ hạn 1 tuần duy trì ở mức 0,26%, trong khi lãi suất kỳ hạn 2 tuàn tăng nhẹ 0,01% lên 0,41%.        

Khối lượng giao dịch trên thị trường 2 tăng nhẹ 7%, lên trung bình 245.000 tỷ đồng/ngày và thanh khoản thị trường 2 sẽ có nhiều biến động mạnh hơn trong 2 tuần giao dịch trước Tết, do nhu cầu tiền mặt gia tăng.

Mặt bằng lãi suất kỳ hạn 12 tháng cho khách hàng tổ chức hiện nay giữa các ngân hàng thương mại đã không còn sự chênh lệnh đáng kể, ghi nhận ở 4,3% cho 4 ngân hàng thương mại nhà nước, 4,7% cho các ngân hàng thương mại cổ phần lớn và 4,8% cho các ngân hàng thương mại cổ phần khác. 

Như vậy, so với giai đoạn năm 2021, lãi suất huy động ở nhóm ngân hàng thương mại nhà nước và ngân hàng thương mại cổ phần khác đã thấp hơn nhiều trong khi nhóm ngân hàng thương mại cổ phần lớn vẫn còn cao hơn mức lãi suất năm 2021 khoảng 10 điểm cơ bản.