Theo đó, lãi suất huy động online kỳ hạn 12 và 13 tháng được SCB tăng trở lại 6,45%/năm. Các kỳ hạn tiền gửi từ 6-11 tháng và 15-36 tháng cũng tăng trở lại mức cũ là 6,35%/năm.

Trong ngày làm việc đầu tiên 5/9, sau kỳ nghỉ lễ Quốc khánh, SCB giảm 0,05 điểm phần trăm lãi suất đối với các kỳ hạn tiền gửi từ 6-36 tháng.

Lãi suất tiền gửi các kỳ hạn ngắn từ 1-5 tháng vẫn được giữ nguyên mức lãi suất cũ là 4,75%, mức tối đa NHNN cho phép đối với các kỳ hạn này.

Trong sáng nay, Ngân hàng Techcombank tiếp tục giảm lãi suất huy động với tiền gửi kỳ hạn từ 1-36 tháng. 

Đối với kênh online, tài khoản tiết kiệm mở mới dưới 1 tỷ đồng, lãi suất kỳ hạn 1-2 tháng giảm 0,15 điểm phần trăm xuống còn 3,7%/năm. Kỳ hạn 3-5 tháng giảm 0,1 điểm phần trăm xuống còn 3,85%/năm. Kỳ hạn 6-8 tháng giảm 0,25 điểm phần trăm còn 5,45%/năm. Kỳ hạn 9-11 tháng giảm 0,2 điểm phần trăm xuống còn 5,5%/năm. Kỳ hạn 12-36 tháng cũng giảm 0,2 điểm phần trăm xuống còn 5,55%/năm.

Ngoại trừ kỳ hạn 1-5 tháng áp dụng chung, Techcombank cũng giảm tương tự đối với tài khoản tiết kiệm mở mới từ 1-3 tỷ đồng và từ 3 tỷ đồng trở lên. 

Lãi suất huy động cho từng mức tiền cụ thể được Techcombank áp dụng theo nguyên tắc cộng thêm 0,05 điểm phần trăm so với mức thấp hơn liền kề.

Theo đó, lãi suất huy động cao nhất tại ngân hàng này là 5,65%/năm, áp dụng cho kỳ hạn từ 12 – 36 tháng với số tiền gửi từ 3 tỷ đồng trở lên.

Bảng lãi suất huy động online Techcombank.

Lãi suất tại các ngân hàng còn lại không có biến động trong hôm nay.

Như vậy, sau hai ngày làm việc đầu tiên của tháng 9, 3 ngân hàng giảm lãi suất huy động gồm: Techcombank, KienLongBank và Eximbank. 

Hiện còn 3 ngân hàng duy trì lãi suất huy động 7%/năm đối với một số kỳ hạn tiền gửi online.

Cụ thể, HDBank duy trì lãi suất 7%/năm cho tiền gửi online kỳ hạn 13 tháng. CBBank cũng áp dụng mức lãi suất này cho tiền gửi online các kỳ hạn từ 13-36 tháng. Nam A Bank áp dụng lãi suất 7,1%/năm cho tiền gửi online kỳ hạn 12-14 tháng.

BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT NGÀY 6 THÁNG 9
NGÂN HÀNG 1 THÁNG 3 THÁNG 6 THÁNG 9 THÁNG 12 THÁNG 18 THÁNG
NCB 4,75 4,75 6,8 6,85 6,9 6,8
PVCOMBANK 4,25 4,25 6,7 6,7 6,8 6,9
NAMA BANK 4,65 4,65 6,7 6,9 7,1 6,9
CBBANK 4,2 4,3 6,6 6,7 6,9 7
VIETBANK 4,75 4,75 6,6 6,7 6,7 6,6
HDBANK 4,75 4,75 6,6 6,7 6,8 6,8
VIETA BANK 4,6 4,6 6,5 6,6 6,7 6,7
BACA BANK 4,75 4,75 6,5 6,55 6,6 6,65
SHB 4,5 4,75 6,5 6,6 6,8 6,8
OCB 4,6 4,75 6,4 6,5 6,6 6,8
DONG A BANK 4,5 4,5 6,35 6,45 6,7 6,9
SCB 4,75 4,75 6,3 6,3 6,4 6,3
BAOVIETBANK 4,4 4,75 6,3 6,5 6,8 6,7
PG BANK 4,75 4,75 6,3 6,3 6,4 6,6
LPBANK 4,35 4,35 6,3 6,3 6,4 6,8
BVBANK 4,4 4,7 6,25 6,35 6,55 6,55
OCEANBANK 4,75 4,75 6,1 6,2 6,4 6,8
ABBANK 4,5 4,5 6 5,7 5,7 5,4
SAIGONBANK 3,6 4 6 6 6,2 6,2
GPBANK 4,75 4,75 5,95 6,05 6,15 6,25
SACOMBANK 3,9 4,1 5,9 6,05 6,3 6,4
MSB 4,5 4,5 5,7 5,7 5,8 5,8
TECHCOMBANK 3,85 3,95 5,65 5,7 5,75 5,75
VIB 4,75 4,75 5,6 5,6 6,2
ACB 4,2 4,25 5,6 5,6 5,6
MB 3,7 4 5,6 5,7 6,1 6,3
VPBANK 4,4 4,45 5,5 5,5 5,8 5,1
KIENLONGBANK 4,75 4,75 5,4 5,6 5,7 6,4
EXIMBANK 4 4,25 5,4 5,5 5,6 5,8
TPBANK 4,35 4,55 5,4 5,4 5,8 6,2
SEABANK 4,75 4,75 5,4 5,55 5,7 5,8
BIDV 3,3 4,1 4,9 4,9 5,8 5,8
AGRIBANK 3,6 4,1 4,9 4,9 5,8 5,5
VIETCOMBANK 3 3,8 4,7 4,7 5,8 5,8
VIETINBANK 3,2 4 4,7 4,7 5,8 5,8