Ngân hàng TMCP Thịnh vượng và Phát triển (PGBank) trở thành ngân hàng đầu tiên giảm lãi suất huy động trong tháng 4.

Tuy nhiên, PGBank chỉ giảm lãi suất huy động tại các kỳ hạn 6-9 tháng với mức giảm 0,2 điểm phần trăm, xuống còn 3,8%/năm.

Các kỳ hạn tiền gửi còn lại vẫn được giữ nguyên lãi suất. Cụ thể, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1 tháng là 2,6%/năm, 2 tháng là 2,7%/năm, 3 tháng là 3%/năm, 12 tháng là 4,3%/năm, 13 tháng là 4,5%/năm, 18 tháng là 4,8%/năm.

Lãi suất huy động cao nhất tại PGBank hiện là 5,2%/năm, áp dụng cho tiền gửi các kỳ hạn 24-36 tháng.

Ngoài PGBank, các ngân hàng còn lại giữ nguyên lãi suất huy động trong sáng nay. 

Lãi suất huy động tại các ngân hàng đang có dấu hiệu đổi chiều trong những ngày gần đây. Đã có 25 ngân hàng thương mại giảm lãi suất trong tháng 3 nhưng có rất ít nhà băng điều chỉnh giảm nhiều hơn 1 lần (6 ngân hàng), trong khi những tháng trước có rất nhiều ngân hàng giảm lãi suất từ 2 -3 lần trong một tháng. 

Hơn nữa, biên độ giảm lãi suất của các ngân hàng trong tháng 3 cũng không còn lớn như trước đó. 

Đáng chú ý, từ ngày 19/3 đến nay, 4 ngân hàng thương mại tăng lãi suất huy động, gồm: SHB, Saigonbank, Eximbank, và VPBank.

Trong đó, VPBank là ngân hàng duy nhất tăng lãi suất tiền gửi đối với tất cả các kỳ hạn với mức tăng từ 0,1-0,2 điểm phần trăm. Các ngân hàng còn lại chỉ thực hiện điều chỉnh ở một số kỳ hạn nhất định.

Hiện lãi suất tiền gửi trực tuyến kỳ hạn 1 tháng (áp dụng với tiền gửi dưới 10 tỷ đồng) tại VPBank tăng lên 2,4%/năm. Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 2-5 tháng là 2,7%/năm, 6-11 tháng là 4,2%/năm, 12-18 tháng là 4,5%/năm và 24-36 tháng là 4,9%/năm.

Đối với tài khoản tiền gửi từ 10 tỷ đồng đến dưới 50 tỷ đồng, và tài khoản tiền gửi từ 50 tỷ đồng trở lên, lãi suất lần lượt cộng thêm 0,1 và 0,2 điểm phần trăm.

Ngoài ra, VPBank áp dụng chính sách khách hàng ưu tiên với số dư tối thiểu 100 triệu đồng và gửi kỳ hạn tối thiểu 1 tháng sẽ được cộng thêm 0,1%/năm so với lãi suất niêm yết hiện hành.

Như vậy, mức lãi suất huy động cao nhất tại VPBank có thể lên đến 5,2% nếu khách hàng gửi từ 50 tỷ đồng, kỳ hạn 24-36 tháng.

bieu lai suat vpbank.jpg
Biểu lãi suất huy động trực tuyến tại VPBank dành cho khách hàng cá nhân.

Ngày 23/3, SHB điều chỉnh tăng lãi suất huy động tại một số kỳ hạn.

Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến, kỳ hạn 1 và 2 tháng cùng được điều chỉnh tăng lên 2,8%/năm, sau khi lần lượt tăng thêm 0,2 và 0,1 điểm phần trăm.

Lãi suất tiền gửi kỳ hạn 12 tháng tăng 0,1 điểm phần trăm, lên 4,9%/năm; kỳ hạn 13-15 tháng tăng 0,2 điểm phần trăm, lên 5%/năm; kỳ hạn 18 tháng tăng 0,1 điểm phần trăm, lên 5,2%/năm.

lai suat shb.jpg
Biểu lãi suất huy động trực tuyến tại SHB dành cho khách hàng cá nhân.

Ngày 22/3, lãi suất huy động các kỳ hạn 1-3 tháng tại Eximbank bất ngờ được điều chỉnh tăng thêm 0,3 điểm phần trăm. Theo đó, kỳ hạn 1 tháng tăng lên 3,1%/năm, kỳ hạn 2 tháng là 3,3%/năm và kỳ hạn 3 tháng là 3,4%/năm.

lai suat eib.jpg
Biểu lãi suất huy động trực tuyến tại Eximbank dành cho khách hàng cá nhân.

Trước đó, ngày 19/3, Saigonbank cũng gây chú ý với việc tăng lãi suất huy động các kỳ hạn từ 18-36 tháng.

Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 18 tháng tăng 0,2 điểm phần trăm, lên 5,4%/năm; kỳ hạn 24 tháng tăng 0,3 điểm phần trăm, lên 5,7%/năm và lãi suất kỳ hạn 36 tháng tăng thêm 0,4 điểm phần trăm, lên mức 5,8%/năm.

lai suat saigonbank.jpg
Biểu lãi suất huy động trực tuyến tại Saigonbank dành cho khách hàng cá nhân.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 1/4/2024
NGÂN HÀNG 1 THÁNG 3 THÁNG 6 THÁNG 9 THÁNG 12 THÁNG 18 THÁNG
VIETBANK 3,1 3,5 4,6 4,8 5,3 5,8
OCB 3 3,2 4,6 4,7 4,9 5,4
HDBANK 2,95 2,95 4,6 4,4 4,8 5,7
NCB 3,3 3,5 4,55 4,65 5 5,5
NAM A BANK 2,9 3,4 4,5 4,8 5,3 5,7
VIET A BANK 3,1 3,4 4,5 4,5 5 5,3
ABBANK 3 3 4,3 4,1 4,1 4,1
BAOVIETBANK 3 3,25 4,3 4,4 4,7 5,5
PVCOMBANK 2,85 2,85 4,3 4,3 4,8 5,1
DONG A BANK 3,3 3,3 4,3 4,5 4,8 5
SHB 2,8 3 4,2 4,4 4,9 5,2
KIENLONGBANK 3 3 4,2 4,6 4,8 5,3
BAC A BANK 2,8 3 4,2 4,3 4,6 5,1
VPBANK 2,4 2,7 4,2 4,2 4,5 4,5
BVBANK 2,85 3,05 4,05 4,35 4,65 5,25
LPBANK 2,6 2,7 4 4,1 5 5,6
VIB 2,5 2,8 4 4 4,8
CBBANK 3,1 3,3 4 3,95 4,15 4,4
GPBANK 2,3 2,82 3,95 4,2 4,65 4,75
OCEANBANK 2,6 3,1 3,9 4,1 4,9 5,2
EXIMBANK 3,1 3,4 3,9 3,9 4,9 5,1
MSB 3,5 3,5 3,9 3,9 4,3 4,3
PGBANK 2,6 3 3,8 3,8 4,3 4,8
SAIGONBANK 2,3 2,5 3,8 4,1 5 5,6
TPBANK 2,5 2,8 3,8 4,7 5
SACOMBANK 2,3 2,7 3,7 3,8 4,7 4,9
TECHCOMBANK 2,25 2,55 3,65 3,7 4,55 4,55
MB 2,2 2,6 3,6 3,7 4,6 4,7
ACB 2,3 2,7 3,5 3,8 4,5
SEABANK 2,7 2,9 3,2 3,4 3,75 4,6
BIDV 1,8 2,1 3,1 3,1 4,7 4,7
SCB 1,65 1,95 3,05 3,05 4,05 4,05
VIETINBANK 1,7 2 3 3 4,7 4,7
VIETCOMBANK 1,7 2 3 3 4,7 4,7
AGRIBANK 1,6 1,9 3 3 4,7 4,7