Ngân hàng Agribank niêm yết biểu lãi suất huy động online mới từ ngày 14/9 với mức giảm ở tất cả các kỳ hạn tiền gửi.

Cụ thể, lãi suất kỳ hạn 1-2 tháng giảm 0,2 điểm phần trăm còn 3,4%/năm; kỳ hạn 3-5 tháng giảm 0,25 điểm phần trăm còn 3,85%/năm.

Các kỳ hạn tiền gửi 6-9 tháng cũng giảm 0,2 điểm phần trăm xuống còn 4,7%/năm.

Đáng chú ý, kỳ hạn 12-13 tháng giảm 0,3 điểm phần trăm xuống còn 5,5%/năm, bằng với lãi suất kỳ hạn 18 và 24 tháng. 

Cùng với đó, Ngân hàng Vietcombank cũng giảm lãi suất huy động xuống mức thấp nhất thị trường. Lãi suất online kỳ hạn 3-5 tháng giảm 0,5 điểm phần trăm còn 3,5%/năm. Kỳ hạn 6-11 tháng giảm 0,2 điểm phần trăm, chỉ còn 4,5%/năm; lãi suất kỳ hạn 12 -24 tháng giảm 0,3 điểm phần trăm còn 5,5%/năm.

Với việc Agribank và Vietcombank cùng nhau giảm lãi suất huy động, nhiều khả năng thị trường sẽ bước vào đợt giảm lãi suất huy động tiếp.

Cũng trong hôm nay, Ngân hàng PVCombank giảm 0,3 điểm phần trăm lãi suất các kỳ hạn từ 6-11 tháng còn 6,4%/năm, giảm 0,2 điểm phần trăm lãi suất các kỳ hạn 12-15 tháng còn 6,5%/năm, kỳ hạn 18-36 tháng giảm 0,1 điểm phần trăm còn 6,8%/năm.

Tương tự, Ngân hàng Bảo Việt (BaoViet Bank) giảm 0,2 điểm phần trăm lãi suất huy động các kỳ hạn 6-36 tháng. Theo biểu lãi suất huy động online, lãi suất kỳ hạn 6 tháng còn 6,1%/năm, kỳ hạn 7-8 tháng là 6,15%/năm, kỳ hạn 9 tháng là 6,3%/năm, kỳ hạn 10 - 11 tháng là 6,2%/năm, và kỳ hạn từ 12-36 tháng là 6,5%/năm.

Từ đầu tháng 9 đến nay đã có 21 ngân hàng giảm lãi suất gồm:

Eximbank, BacA Bank, PG Bank, Saigonbank, MB, OCB, Sacombank, SHB, GPBank, Techcombank, ACB, Nam A Bank, KienLongBank, TPBank, CBBank, MSB, VietA Bank., BaoVietBank, PVCombank, Agribank, Vietcombank.

Trong đó, ACB, Techconbank, Eximbank và GPBank đã hai lần giảm lãi suất kể từ đầu tháng 9.

BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT NGÀY 14 THÁNG 9 (%/năm)
NGÂN HÀNG 1 THÁNG 3 THÁNG 6 THÁNG 9 THÁNG 12 THÁNG 18 THÁNG
NCB 4,75 4,75 6,8 6,85 6,9 6,8
VIETBANK 4,75 4,75 6,6 6,7 6,7 6,6
HDBANK 4,75 4,75 6,6 6,7 6,8 6,8
PVCOMBANK 4,25 4,25 6,4 6,4 6,5 6,8
DONG A BANK 4,5 4,5 6,35 6,45 6,7 6,9
SCB 4,75 4,75 6,35 6,35 6,45 6,35
CBBANK 4,2 4,3 6,3 6,4 6,6 6,7
VIETA BANK 4,6 4,6 6,3 6,4 6,5 6,6
LPBANK 4,35 4,35 6,3 6,3 6,4 6,8
BVBANK 4,4 4,7 6,25 6,35 6,55 6,55
BACA BANK 4,75 4,75 6,2 6,25 6,3 6,4
BAOVIETBANK 4,4 4,75 6,1 6,3 6,5 6,5
OCB 4,6 4,75 6,1 6,2 6,3 6,7
SHB 4,5 4,75 6,1 6,2 6,4 6,4
OCEANBANK 4,75 4,75 6,1 6,2 6,4 6,8
PG BANK 4,45 4,45 6 6 6,1 6,6
NAMA BANK 4,65 4,65 6 6,4 6,5 6,9
ABBANK 4,5 4,5 6 5,7 5,7 5,4
SAIGONBANK 3,6 4 5,7 5,7 5,9 5,9
VIB 4,75 4,75 5,6 5,6 6,2
SACOMBANK 3,7 3,9 5,5 5,8 6,2 6,4
VPBANK 4,4 4,45 5,5 5,5 5,8 5,1
MSB 4,2 4,2 5,4 5,4 5,5 5,5
MB 3,7 4 5,4 5,5 5,9 6,3
KIENLONGBANK 4,75 4,75 5,4 5,6 5,7 6,4
SEABANK 4,75 4,75 5,4 5,55 5,7 5,8
TECHCOMBANK 3,85 4 5,35 5,4 5,55 5,55
ACB 3,6 3,8 5,3 5,3 5,5
EXIMBANK 4 4 5,2 5,5 5,6 5,8
GPBANK 4,25 4,25 5,15 5,25 5,35 5,45
TPBANK 3,8 4 5 5 5,55 6,3
BIDV 3,3  4,1 4,9 4,9 5,8 5,8
AGRIBANK 3,4 3,85 4,7 4,7 5,5 5,5
VIETINBANK 3,2 4 4,7 4,7 5,8 5,8
VIETCOMBANK 3 3,5 4,5 4,5 5,5 5,5