Sau 4 tháng giữ nguyên, sáng nay Ngân hàng TMCP Bưu điện Liên Việt (LPBank) chính thức điều chỉnh lãi suất huy động. Đây là lần đầu tiên kể từ ngày 1/2 nhà băng này điều chỉnh lãi suất huy động, đồng thời cũng là lần đầu tiên lãi suất tại LPBank tăng trong hơn một năm qua.
Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến, kỳ hạn 1-3 tháng tăng mạnh 0,6%/năm, lần lượt đạt 3,2%/năm (kỳ hạn 1 tháng) và 3,3%/năm (kỳ hạn 2-3 tháng).
Lãi suất các kỳ hạn 4-5 tháng tăng thêm 0,5%/năm, lần lượt đạt 3,3% và 3,4%/năm.
Lãi suất huy động kỳ hạn 6-10 tháng tăng thêm 0,4%/năm. Theo đó, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 6-8 tháng mới nhất là 4,4%/năm, 9-10 tháng 4,5%/năm.
Lãi suất huy động kỳ hạn 11 tháng được tăng thêm 0,3%/năm lên 4,6%/năm, trong khi kỳ hạn 12 tháng tăng nhẹ 0,1%/năm lên mức 5,1%/năm.
LPBank giữ nguyên lãi suất huy động các kỳ hạn 13-60 tháng. Hiện lãi suất kỳ hạn 13 tháng là 5,1%/năm, kỳ hạn 15-16 tháng 5,3%/năm, và các kỳ hạn từ 18-60 tháng có lãi suất cao nhất là 5,6%/năm.
Cùng tăng lãi suất trong sáng nay còn có Ngân hàng TMCP Nam Á (Nam A Bank). Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến mới nhất vừa công bố, lãi suất kỳ hạn 1-5 tháng được Nam A Bank điều chỉnh tăng 0,4%/năm từ hôm nay.
Cụ thể, lãi suất kỳ hạn 1-2 tháng tăng lên 3,1%/năm, kỳ hạn 3 tháng tăng lên 3,8%/năm, và kỳ hạn 4-5 tháng tăng lên 4%/năm.
Lãi suất tiền gửi trực tuyến kỳ hạn 6 tháng được điều chỉnh tăng thêm 0,3%/năm lên 4,6%/năm, kỳ hạn 7-8 tháng tăng 0,4%/năm lên 4,8%/năm.
Lãi suất kỳ hạn 9 tháng cũng được tăng thêm 0,4% lên 5,1%/năm, trong khi kỳ hạn 10-11 tháng tăng mạnh 0,5% lên 5,1%/năm.
Kỳ hạn 12-13 tháng tăng thêm 0,3% lên 5,4%/năm, trong khi kỳ hạn 14-17 tháng tăng thêm 0,2% lên 5,5%/năm. Các kỳ hạn 18-36 tháng cũng tăng thêm 0,2% và hiện đang là những kỳ hạn có lãi suất cao nhất tại Nam A Bank, lên đến 5,7%/năm.
Ngân hàng TMCP Bảo Việt (BaoViet Bank) lần đầu tiên trong hơn 1 năm qua đã tăng lãi suất huy động các kỳ hạn từ 3-36 tháng.
Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến từ 4/6, lãi suất các kỳ hạn tiền gửi từ 3-5 tháng đồng loạt được niêm yết tại mức 3,55%/năm sau khi lãi suất ngân hàng kỳ hạn 3 tháng tăng thêm 0,3%/năm, kỳ hạn 4 và 5 tháng tăng thêm 0,45%/năm.
Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 6-13 tháng được điều chỉnh tăng thêm 0,4%/năm. Theo đó, kỳ hạn 6 tháng có lãi suất 4,7%/năm, kỳ hạn 7-8 tháng có lãi suất mới là 4,75%/năm, kỳ hạn 9-11 tháng có lãi suất 4,8%/năm.
Trong khi đó, lãi suất huy động kỳ hạn 12 và 13 tháng đã chính thức vượt ngưỡng 5%, lần lượt đạt 5,1% và 5,3%/năm.
Lãi suất các kỳ hạn tiền gửi từ 15-36 tháng được BaoViet Bank điều chỉnh tăng thêm 0,2%/năm. Hiện lãi suất kỳ hạn 15 tháng là 5,5%/năm, và kỳ hạn 18-36 tháng là 5,7%/năm. Đây cũng là mức lãi suất huy động cao nhất của ngân hàng này.
Hai kỳ hạn 1 và 2 tháng được giữ nguyên lãi suất huy động là 3%/năm.
Ngân hàng Thương mại TNHH Dầu khí Toàn Cầu (GPBank) cũng chính thức tăng lãi suất tại tất cả các kỳ hạn tiền gửi từ hôm nay.
Mức tăng đối với kỳ hạn tiền gửi từ 1-8 tháng là 0,1%/năm, trong khi kỳ hạn 9-36 tháng được điều chỉnh tăng thêm 0,2%/năm.
Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến, kỳ hạn 1 tháng là 2,6%/năm, 2 tháng 3,1%/năm, 3 tháng 3,12%/năm, 4 tháng 3,14%/năm, và 5 tháng là 3,15%/năm.
Lãi suất huy động kỳ hạn 6-7 tháng theo đó tăng lên 4,45%/năm, kỳ hạn 8 và 9 tháng lần lượt là 4,7% và 4,8%/năm.
Lãi suất tiền gửi tại GPBank trở nên vượt trội tại các kỳ hạn từ 12 tháng trở lên, với mức niêm yết mới nhất cho kỳ hạn 12 tháng là 5,35%/năm, và kỳ hạn 13-36 tháng là 5,45%/năm.
Như vậy, mới chỉ sau hai ngày làm việc đầu tiên của tháng 6, đã có tới 7 ngân hàng tăng lãi suất huy động gồm: VietinBank, TPBank, VIB, GPBank, BaoViet Bank, LPBank, và Nam A Bank. Trước đó, đã có 20 ngân hàng tăng lãi suất huy động trong tháng 5 vừa qua.
LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 4 THÁNG 6 (%/NĂM) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
AGRIBANK | 1,6 | 1,9 | 3 | 3 | 4,7 | 4,7 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
ABBANK | 2,9 | 3 | 4,7 | 4,1 | 5,2 | 4,1 |
ACB | 2,5 | 2,9 | 3,5 | 3,8 | 4,5 | 4,6 |
BAC A BANK | 3,1 | 3,3 | 4,6 | 4,7 | 5,4 | 5,5 |
BAOVIETBANK | 3 | 3,55 | 4,7 | 4,8 | 5,1 | 5,7 |
BVBANK | 3,2 | 3,4 | 4,7 | 4,6 | 5,3 | 5,5 |
CBBANK | 3,4 | 3,6 | 5,15 | 5,1 | 5,3 | 5,55 |
DONG A BANK | 2,8 | 3 | 4 | 4,2 | 4,5 | 4,7 |
EXIMBANK | 3,1 | 3,4 | 4,2 | 4,2 | 5 | 5,2 |
GPBANK | 2,6 | 3,12 | 4,45 | 4,8 | 5,35 | 5,45 |
HDBANK | 3,25 | 3,25 | 4,9 | 4,7 | 5,5 | 6,1 |
INDOVINA BANK | 3,2 | 3,45 | 4,4 | 4,45 | 5,2 | 5,4 |
KIENLONGBANK | 3 | 3 | 4,7 | 5 | 5,2 | 5,5 |
LPBANK | 3,2 | 3,3 | 4,4 | 4,5 | 5,1 | 5,6 |
MB | 2,6 | 3 | 3,9 | 4 | 4,8 | 4,7 |
MSB | 3,5 | 3,5 | 4,1 | 4,1 | 4,5 | 4,5 |
NAM A BANK | 3,1 | 3,8 | 4,6 | 5,1 | 5,4 | 5,7 |
NCB | 3,4 | 3,7 | 4,85 | 5,05 | 5,4 | 5,9 |
OCB | 3 | 3,2 | 4,6 | 4,7 | 4,9 | 5,4 |
OCEANBANK | 2,9 | 3,2 | 4 | 4,1 | 5,4 | 5,9 |
PGBANK | 2,9 | 3,2 | 4,2 | 4,2 | 5 | 5,2 |
PVCOMBANK | 3,15 | 3,15 | 4,3 | 4,3 | 4,8 | 5,3 |
SACOMBANK | 2,7 | 3,2 | 4 | 4,1 | 4,9 | 5,1 |
SAIGONBANK | 2,3 | 2,5 | 3,8 | 4,1 | 5 | 5,6 |
SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
SEABANK | 2,7 | 2,9 | 3,6 | 3,8 | 4,45 | 5 |
SHB | 3,1 | 3,2 | 4,5 | 4,6 | 5 | 5,3 |
TECHCOMBANK | 2,75 | 3,05 | 3,95 | 3,95 | 4,65 | 4,65 |
TPBANK | 3,2 | 3,4 | 4,3 | 5 | 5,4 | |
VIB | 2,8 | 3,1 | 4,3 | 4,3 | 4,9 | |
VIET A BANK | 3 | 3,3 | 4,5 | 4,5 | 5 | 5,3 |
VIETBANK | 3 | 3,4 | 4,6 | 4,6 | 5,2 | 5,8 |
VPBANK | 2,9 | 3,2 | 4,4 | 4,4 | 5 | 5 |