Ngân hàng TMCP Đông Á (Dong A Bank) vừa tăng mạnh lãi suất huy động từ 5/9.

Trong lần điều chỉnh này, Dong A Bank tăng mạnh lãi suất huy động ở mọi kỳ hạn. Lãi suất kỳ hạn 1-2 tháng tăng 0,2%/năm lên 3,8%/năm, 3-5 tháng tăng 0,4%/năm lên mức 4%/năm.

Dong A Bank tăng tới 0,3%/năm đối với lãi suất tiền gửi kỳ hạn 6-8 tháng, lên 5,2%/năm. Đây là lần đầu tiên sau gần 1 năm lãi suất huy động kỳ hạn từ 6 tháng tại nhà băng này vượt ngưỡng 5%/năm.

Trong khi đó, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 9-11 tháng tăng 0,6%/năm lên mức 5,5%/năm. Kỳ hạn 12 tháng tăng 0,5%/năm lên 5,8%/năm, kỳ hạn 13 tháng tăng 0,3%/năm lên 5,9%/năm.

Đáng chú ý, lãi suất huy động các kỳ hạn từ 18-36 tháng tại Dong A Bank tăng tới 0,8%/năm, đồng loạt lên mức 6%/năm kể từ hôm nay. Qua đó, đưa ngân hàng này trở thành một trong số ít các đơn vị niêm yết lãi suất 6%/năm trở lên, cùng với HDBank, BVBank, NCB, BaoViet Bank, OceanBank, SHB, và Saigonbank.

Hiện lãi suất huy động cao nhất đang được các ngân hàng công bố là 6,1%/năm, áp dụng cho tiền gửi trực tuyến kỳ hạn 12 tháng tại HDBank, kỳ hạn 36 tháng tại Saigonbank và kỳ hạn 18-36 tháng tại OceanBank và NCB.

Mức lãi suất huy động 6%/năm được Dong A Bank niêm yết cho tiền gửi kỳ hạn 18-36 tháng, HDBank niêm yết cho tiền gửi kỳ hạn 13 tháng, Saigonbank niêm yết cho tiền gửi kỳ hạn 18-24 tháng, BVBank và BaoViet Bank niêm yết cho tiền gửi kỳ hạn 18-36 tháng.

Như vậy, sau 3 lần tăng lãi suất liên tiếp kể từ đầu tháng 8 tới nay, lãi suất huy động tại Dong A Bank đã tăng từ 0,5-1,2%/năm, trở thành ngân hàng tăng lãi suất mạnh nhất trong thời gian này. Trước đó, Dong A Bank có nhiều tháng liên tiếp không thay đổi lãi suất huy động.

Mặc dù tăng mạnh lãi suất các kỳ hạn từ 1-36 tháng nhưng Dong A Bank vẫn giữ nguyên lãi suất đặc biệt 7,5%/năm. Điều kiện để được hưởng mức lãi suất này là khách hàng gửi tiết kiệm kỳ hạn 13 tháng với số tiền từ 200 tỷ đồng trở lên.

Ngân hàng PVCombank đang dẫn đầu thị trường về mức “lãi suất đặc biệt” khi khách hàng gửi tiền tại quầy, với mức huy động 9,5% với kỳ hạn 12-13 tháng. Tuy nhiên, điều kiện để được trả mức lãi suất này là khách hàng phải có số dư tiền gửi tối thiểu 2.000 tỷ đồng.

Một số ngân hàng khác như Dong A Bank, ACB, MSB,... cũng đang duy trì lãi suất đặc biệt.

Tại MSB, lãi suất đặc biệt đã giảm từ 8,5%/năm xuống còn 7%/năm, với điều kiện khách hàng cần có số dư tiền gửi tối thiểu 500 tỷ đồng và gửi tiền kỳ hạn 12-13 tháng.

HDBank niêm yết "lãi suất đặc biệt" với tiền gửi kỳ hạn 13 tháng lên tới 8,1%/năm, kỳ hạn 12 tháng là 7,7%/năm. Các mức lãi suất này cao hơn từ 2,3-2,5%/năm so với lãi suất huy động tại quầy áp dụng với khách hàng thông thường. Điều kiện để được nhận lãi suất trên là khách hàng gửi tiết kiệm từ 500 tỷ đồng trở lên và lĩnh lãi cuối kỳ.

Hạn mức tiền gửi 200 tỷ đồng cũng là điều kiện để Ngân hàng ACB cho khách hàng được hưởng “lãi suất đặc biệt” khi gửi tiết kiệm tại quầy kỳ hạn 13 tháng. Tuy nhiên, mức lãi suất này thấp hơn so với lãi suất thông thường tại nhiều ngân hàng khác, chỉ ở mức 5,9%/năm và 5,7%/năm nếu chọn hình thức lĩnh lãi đầu kỳ. 

BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT NGÀY 5/9/2024 (%/NĂM)
NGÂN HÀNG 1 THÁNG 3 THÁNG 6 THÁNG 9 THÁNG 12 THÁNG 18 THÁNG
AGRIBANK 1,8 2,2 3,2 3,2 4,7 4,7
BIDV 2 2,3 3,3 3,3 4,7 4,7
VIETINBANK 2 2,3 3,3 3,3 4,7 4,7
VIETCOMBANK 1,6 1,9 2,9 2,9 4,6 4,6
ABBANK 3,2 3,7 5 5,2 5,6 5,7
ACB 3 3,4 4,15 4,2 4,8
BAC A BANK 3,5 3,8 5 5,1 5,6 5,75
BAOVIETBANK 3,3 4 5,2 5,4 5,8 6
BVBANK 3,7 3,8 5,1 5,5 5,8 6
CBBANK 3,8 4 5,55 5,5 5,7 5,85
DONG A BANK 3,8 4 5,2 5,5 5,8 6
EXIMBANK 3,8 4,3 5,2 4,5 5,1 5,2
GPBANK 3 3,52 4,85 5,2 5,75 5,85
HDBANK 3,85 3,95 5,1 4,7 5,5 6,1
KIENLONGBANK 3,7 3,7 5,2 5,3 5,6 5,7
LPBANK 3,4 3,5 4,7 4,8 5,1 5,1
MB 3,3 3,7 4,4 4,4 5,1 5
MSB 3,7 3,7 4,6 4,6 5,4 5,4
NAM A BANK 3,5 4,1 5 5,2 5,6 5,7
NCB 3,7 4 5,35 5,55 5,7 6,1
OCB 3,7 3,9 4,9 5 5,2 5,4
OCEANBANK 3,4 3,8 4,8 4,9 5,5 6,1
PGBANK 3,2 3,7 5 5 5,5 5,8
PVCOMBANK 3,3 3,6 3,6 4,7 5,1 5,8
SACOMBANK 3,3 3,6 4,9 4,9 5,4 5,6
SAIGONBANK 3,3 3,6 4,8 4,9 5,8 6
SCB 1,6 1,9 2,9 2,9 3,7 3,9
SEABANK 2,95 3,45 3,75 3,95 4,5 5,45
SHB 3,5 3,8 5 5,1 5,5 5,8
TECHCOMBANK 3,25 3,45 4,55 4,55 4,95 4,95
TPBANK 3,5 3,8 4,7 5,2 5,4
VIB 3,2 3,5 4,6 4,6 5,1
VIET A BANK 3,4 3,7 4,8 4,8 5,4 5,7
VIETBANK 3,6 3,8 5,2 5 5,6 5,9
VPBANK 3,6 3,8 5 5 5,5 5,5