Sau hơn hai tháng không thay đổi biểu lãi suất, Ngân hàng Đại Dương (OceanBank) chính thức tăng lãi suất huy động từ hôm nay (6/9), với mức tăng diễn ra tại các kỳ hạn tiền gửi từ 1-15 tháng.

OceanBank là ngân hàng hiếm hoi áp dụng chung một biểu lãi suất dành cho tiền gửi trực tuyến và tại quầy. Đây cũng là ngân hàng duy nhất điều chỉnh lãi suất huy động trong hôm nay.

Theo biểu lãi suất huy động dành cho khách hàng cá nhân vừa được OceanBank công bố, lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1-2 tháng tăng 0,4%/năm lên 3,8%/năm. Lãi suất các kỳ hạn 3-5 tháng cũng tăng 0,4%/năm, lên mức 4,2%/năm.

Lãi suất tiết kiệm các kỳ hạn 6-8 tháng được điều chỉnh tăng 0,2%/năm, lên 5%/năm từ hôm nay, đưa OceanBank trở thành nhà băng tiếp theo tăng lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 6-8 tháng ở mức 5%/năm trở lên. Điều này là hiếm gặp vào đầu năm 2024, nhưng giờ đã trở nên phổ biến.

Lãi suất tiền gửi trực tuyến các kỳ hạn 9-11 tháng cũng được OceanBank điều chỉnh tăng thêm 0,2%/năm, niêm yết tại 5,1%/năm.

Lãi suất các kỳ hạn 12-13 tháng được điều chỉnh tăng nhẹ 0,1%/năm lên 5,6%/năm, trong khi kỳ hạn 15 tháng cũng tăng tương tự lên 5,8%/năm. 

OceanBank giữ nguyên lãi suất huy động kỳ hạn 18-36 tháng ở mức 6,1%/năm. Đây không chỉ là mức lãi suất huy động cao nhất tại ngân hàng này, mà còn là mức cao nhất theo công bố của các nhà băng.

Ngoài ra, một số ngân hàng đang áp dụng lãi suất huy động 6,1%/năm theo công bố gồm: Ngân hàng SHB và Saigonbank áp dụng cho tiền gửi kỳ hạn 36 tháng; Ngân hàng NCB áp dụng cho tiền gửi kỳ hạn 18-36 tháng; Ngân hàng HDBank áp dụng cho tiền gửi kỳ hạn 18 tháng.

Trong khi đó, mức lãi suất huy động 6%/năm đang được áp dụng tại các ngân hàng BVBank, BaoViet Bank và Dong A Bank cho kỳ hạn 18-36 tháng; Saigonbank kỳ hạn 13-24 tháng. 

Trước đó, Ngân hàng ABBank lần lượt giảm lãi suất huy động kỳ hạn 12 tháng từ mức 6,2%/năm về 6%/năm và nay chỉ còn 5,6%/năm.

Như vậy, tháng 9 này đã có 2 ngân hàng tăng lãi suất huy động là OceanBank và Dong A Bank. Ngược lại, ABBank là ngân hàng đầu tiên giảm lãi suất huy động trong tháng này.

BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT NGÀY 6/9/2024
NGÂN HÀNG 1 THÁNG 3 THÁNG 6 THÁNG 9 THÁNG 12 THÁNG 18 THÁNG
AGRIBANK 1,8 2,2 3,2 3,2 4,7 4,7
BIDV 2 2 3,3 3,3 4,7 4,7
VIETINBANK 2 2 3,3 3,3 4,7 4,7
VIETCOMBANK 1,6 1,6 1,6 1,6 1,6 1,6
ABBANK 3,2 3,7 5 5,2 5,6 5,7
ACB 3 3,4 4,15 4,2 4,8
BAC A BANK 3,5 3,8 5 5,1 5,6 5,75
BAOVIETBANK 3,3 4 5,2 5,4 5,4 6
BVBANK 3,7 3,8 5,1 5,5 5,8 6
CBBANK 3,8 4 4 5,5 5,7 5,85
DONG A BANK 3,8 4 5,2 5,5 5,8 6
EXIMBANK 3,8 4,3 5,2 4,5 5,2 5,1
GPBANK 3 3,52 4,85 5,2 5,75 5,85
HDBANK 3,85 3,85 5,1 4,7 5,5 6,1
KIENLONGBANK 3,7 3,7 5,2 5,3 5,6 5,7
LPBANK 3,4 3,5 4,7 4,8 5,1 5,6
MB 3,3 3,7 4,4 4,4 5,1 4,4
MSB 3,7 3,7 4,6 4,6 4,6 4,6
NAM A BANK 3,5 4,1 5 5,2 5,6 5,7
NCB 3,7 4 5,35 5,55 5,7 6,1
OCB 3,7 3,9 4,9 5 5,2 5,4
OCEANBANK 3,8 4,2 5 5,1 5,6 6,1
PGBANK 3,2 3,7 5 5 5,5 5,8
PVCOMBANK 3,3 3,6 4,5 4,7 5,1 5,8
SACOMBANK 3,3 3,6 4,9 4,9 5,4 5,6
SAIGONBANK 3,3 3,6 4,8 4,9 4,8 6
SCB 1,6 1,9 2,9 2,9 3,7 3,9
SEABANK 2,95 3,45 3,75 3,95 4,5 5,45
SHB 3,5 3,8 5 5,1 5,5 5,8
TECHCOMBANK 3,25 3,45 4,55 4,55 4,95 4,95
TPBANK 3,5 3,8 4,7 5,2 5,4
VIB 3,2 3,5 4,6 4,6 5,1
VIET A BANK 3,4 3,7 4,8 4,8 5,4 5,7
VIETBANK 3,6 3,8 5,2 5 5,6 5,9
VPBANK 3,6 3,8 5 5 5,5 5,5