Nếu cách đây hai tháng, tất cả ngân hàng thương mại đều niêm yết lãi suất huy động các kỳ hạn 6-9 tháng ở dưới ngưỡng 5%/năm thì đến nay, mức lãi suất từ 5%/năm đã dần phổ biến ở các kỳ hạn này.
Theo thống kê tại ngày 9/8, có tới 11 ngân hàng đang niêm yết mức lãi suất từ 5%/năm trở lên đối với tiền gửi kỳ hạn 6 tháng.
Trong đó, mức lãi suất huy động cao nhất của kỳ hạn này là 5,55%/năm, đang được niêm yết tại Ngân hàng Xây Dựng (CB). Đứng thứ hai là Ngân hàng Quốc Dân (NCB) với 5,35%/năm.
Các ngân hàng BaoViet Bank, Eximbank, và KienLong Bank cũng thuộc nhóm dẫn đầu khi cùng niêm yết lãi suất 5,2%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 6 tháng.
Còn Bac A Bank niêm yết mức lãi suất 5,15%/năm cho kỳ hạn 6-9 tháng. BVBank và HDBank cùng niêm yết mức lãi suất 5,1%/năm.
Nhóm các ngân hàng niêm yết lãi suất 5%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 6 tháng gồm VPBank, PGBank và ABBank. Trong đó, VPBank vừa tăng thêm 0,2%/năm lãi suất cho tiền gửi các kỳ hạn vào hôm qua.
Ở chiều ngược lại, Vietcombank và SCB đang là hai nhà băng niêm yết lãi suất thấp nhất cho tiền gửi kỳ hạn 6-9 tháng, chỉ 2,9%/năm. Ba ngân hàng thương mại quốc doanh VietinBank, Agribank và BIDV cũng nằm trong nhóm có lãi suất thấp nhất khi đang niêm yết lãi suất từ 3,2-3,3%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 6-9 tháng.
Với kỳ hạn 9 tháng, có tới 13 ngân hàng niêm yết lãi suất huy động từ 5%/năm trở lên. Trong đó, NCB dẫn đầu thị trường với mức lãi suất 5,55%/năm.
Các ngân hàng CB, BVBank và ABBank cũng thuộc nhóm dẫn đầu với lãi suất 5,5%/năm.
BaoViet Bank và Kienlong Bank lần lượt trả lãi suất 5,4% và 5,3%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 9 tháng, còn lãi suất tại Bac A Bank là 5,25%/năm và Nam A Bank là 5,1%/năm.
Nhóm các ngân hàng đang niêm yết lãi suất 5%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 9 tháng gồm có: PGBank, VPBank, OCB và VietBank. Đây cũng là mức lãi suất được các ngân hàng áp dụng cho tiền gửi kỳ hạn 10-11 tháng.
Mới chỉ hai tháng trước, không có ngân hàng nào niêm yết lãi suất từ 5% cho tiền gửi kỳ hạn 6 tháng. Số ngân hàng niêm yết lãi suất 5%/năm cho kỳ hạn 9 tháng cũng chỉ có 2 nhà băng. Thế nhưng, hiện tại, có tới 11 ngân hàng niêm yết mức lãi suất này cho tiền gửi kỳ hạn 6 tháng, đồng thời 13 ngân hàng niêm yết cho kỳ hạn 9 tháng.
Chỉ riêng từ đầu tháng 8 đến nay, đã có 10 ngân hàng tăng lãi suất huy động, bao gồm: Agribank, Eximbank, HDBank, Sacombank, Saigonbank, TPBank, CB, VIB, Dong A Bank và VPBank. Trong đó Sacombank là ngân hàng đã hai lần tăng lãi suất trong thời gian này.
Ngược lại, SeABank là ngân hàng duy nhất giảm lãi suất huy động kể từ đầu tháng.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 9/8/2024 (%/NĂM) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
NCB | 3,7 | 4 | 5,35 | 5,55 | 5,7 | 6,1 |
CBBANK | 3,8 | 4 | 5,55 | 5,5 | 5,7 | 5,85 |
BVBANK | 3,7 | 3,8 | 5,1 | 5,5 | 5,8 | 6 |
ABBANK | 3,2 | 4 | 5 | 5,5 | 6 | 5,7 |
BAOVIETBANK | 3,3 | 4 | 5,2 | 5,4 | 5,8 | 6 |
KIENLONGBANK | 3,7 | 3,7 | 5,2 | 5,3 | 5,6 | 5,7 |
BAC A BANK | 3,7 | 3,9 | 5,15 | 5,25 | 5,75 | 5,85 |
GPBANK | 3 | 3,52 | 4,85 | 5,2 | 5,75 | 5,85 |
NAM A BANK | 3,1 | 3,8 | 4,6 | 5,1 | 5,4 | 5,7 |
PGBANK | 3,2 | 3,7 | 5 | 5 | 5,5 | 5,8 |
VPBANK | 3,6 | 3,8 | 5 | 5 | 5,5 | 5,5 |
OCB | 3,7 | 3,9 | 4,9 | 5 | 5,2 | 5,4 |
VIETBANK | 3,6 | 3,8 | 4,9 | 5 | 5,4 | 5,9 |
SACOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,9 | 4,9 | 5,4 | 5,6 |
OCEANBANK | 3,4 | 3,8 | 4,8 | 4,9 | 5,5 | 6,1 |
SAIGONBANK | 3,3 | 3,6 | 4,8 | 4,9 | 5,8 | 6 |
VIET A BANK | 3,4 | 3,7 | 4,8 | 4,8 | 5,4 | 5,7 |
LPBANK | 3,4 | 3,5 | 4,7 | 4,8 | 5,1 | 5,6 |
SHB | 3,5 | 3,6 | 4,7 | 4,8 | 5,2 | 5,5 |
HDBANK | 3,55 | 3,55 | 5,1 | 4,7 | 5,5 | 6,1 |
DONG A BANK | 3,3 | 3,5 | 4,5 | 4,7 | 5,3 | 4,7 |
PVCOMBANK | 3,35 | 3,55 | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 |
MSB | 3,7 | 3,7 | 4,6 | 4,6 | 5,4 | 5,4 |
VIB | 3,2 | 3,5 | 4,6 | 4,6 | 5,1 | |
EXIMBANK | 3,5 | 4,3 | 5,2 | 4,5 | 5,4 | 5,1 |
MB | 3,3 | 3,7 | 4,4 | 4,4 | 5,1 | 5 |
SEABANK | 2,95 | 3,45 | 4,15 | 4,29 | 5 | 5,75 |
TECHCOMBANK | 2,85 | 3,25 | 4,25 | 4,25 | 4,95 | 4,95 |
ACB | 3 | 3,4 | 4,15 | 4,2 | 4,8 | |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
AGRIBANK | 1,8 | 2,2 | 3,2 | 3,2 | 4,7 | 4,7 |
SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 5,2 | 5,2 |
TPBANK | 3,5 | 3,8 | 4,7 | 5,2 | 5,4 |