Ngân hàng Tiên Phong (TPBank) lần đầu tiên hạ lãi suất huy động, kể từ ngày 13/9. Kỳ hạn 1 tháng và 3 tháng cùng giảm 0,2 điểm phần trăm xuống còn lần lượt 3,6% và 3,8%/năm.

Kỳ hạn 6 tháng giảm 0,2 điểm phần trăm xuống chỉ còn 4,8%/năm. Tương tự, TPBank đưa lãi suất tiền gửi kỳ hạn 12 tháng về mức 5,35%/năm. 

Kỳ hạn từ 18 tháng trở lên đồng loạt giảm 0,3 điểm phần trăm. Kỳ hạn 18 tháng còn 5,7%/năm, trong khi kỳ hạn 24 và 36 tháng là 6%/năm.

Ngân hàng Đông Á (Dong A Bank) giảm lãi suất huy động lần thứ hai trong tháng 11. Kỳ hạn 1-5 tháng đồng loạt giảm 0,3 điểm phần trăm xuống còn 3,9%/năm.

Kỳ hạn 6-8 tháng đồng loạt giảm thêm 0,3 điểm phần trăm còn 4,9%/năm. Dong A Bank trở thành một trong số ít các ngân hàng đưa lãi suất tiền gửi các kỳ hạn này về dưới 5%/năm.

Đối với tiền gửi kỳ hạn 9 – 11 tháng, lãi suất được điều chỉnh giảm 0,2 điểm phần trăm xuống còn 5,1%/năm. Trong khi đó, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 12 tháng giảm 0,15 điểm phần trăm xuống 5,4%/năm.

Kỳ hạn 13 tháng vốn là kỳ hạn có lãi suất cao nhất tại Dong A Bank nay cũng giảm 0,15 điểm phần trăm xuống còn 5,8%/năm.

Các kỳ hạn tiền gửi từ 18-36 tháng được điều chỉnh giảm 0,15 điểm phần trăm xuống còn 5,7%/năm.

Tuy nhiên, khách hàng gửi tiền tiết kiệm kỳ hạn từ 13 tháng trở lên từ 200 tỷ đồng sẽ được hưởng lãi suất lên đến 7,5%/năm.

Ngoài ra, đối với khách hàng cá nhân gửi tiền kỳ hạn 6-12 tháng lĩnh lãi cuối kỳ, ngân hàng cộng thêm 0,05-0,25% tuỳ theo số tiền gửi từ 500 triệu đến 10 tỷ đồng trở lên.

Kể từ đầu tháng 11 đến nay đã có tới 22 ngân hàng giảm lãi suất huy động là Sacombank, NCB, VIB, BaoVietBank, Nam A Bank, VPBank, VietBank, SHB, Techcombank, Bac A Bank, KienLongBank, ACB, Dong A Bank, PG Bank, PVCombank, VietA Bank, SCB, Eximbank, OceanBank, BVBank, OCB, TPBank. 

Trong đó, VietBank, Dong A Bank là những ngân hàng đã giảm lãi suất hai lần trong tháng 11 này.  

Ngược lại, OCB và BIDV là những ngân hàng đã tăng lãi suất huy động kể từ đầu tháng. Với OCB, ngâng hàng tăng lãi suất  các kỳ hạn từ 18 – 36 tháng. Trong khi đó BIDV tăng lãi suất các kỳ hạn 6 – 36 tháng.

BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT NGÀY 15 THÁNG 11 (%/năm)
NGÂN HÀNG 1 THÁNG 3 THÁNG 6 THÁNG 9 THÁNG 12 THÁNG 18 THÁNG
OCEANBANK 4,6 4,6 5,8 5,9 6 6
CBBANK 4,2 4,3 5,7 5,8 6 6,1
HDBANK 4,05 4,05 5,7 5,5 5,9 6,5
PVCOMBANK 3,65 3,65 5,6 5,6 5,7 6
BAOVIETBANK 4,4 4,75 5,5 5,6 5,9 6,2
NCB 4,45 4,45 5,5 5,65 5,8 6
GPBANK 4,25 4,25 5,45 5,55 5,65 5,75
VIET A BANK 4,4 4,4 5,4 5,4 5,7 6,1
BAC A BANK 4,35 4,35 5,4 5,5 5,6 5,95
KIENLONGBANK 4,55 4,75 5,4 5,6 5,7 6,2
VIETBANK 3,9 4 5,4 5,5 5,8 6,2
BVBANK 4 4,15 5,25 5,4 5,5 5,55
OCB 3,8 4,1 5,2 5,3 5,5 6,2
SHB 3,5 3,8 5,2 5,4 5,6 6,1
SAIGONBANK 3,4 3,6 5,2 5,4 5,6 5,6
VIB 3,8 4 5,1 5,2 5,6
LPBANK 3,8 4 5,1 5,2 5,6 6
MB 3,5 3,8 5,1 5,2 5,4 6,1
EXIMBANK 3,6 3,9 5 5,3 5,6 5,7
SACOMBANK 3,6 3,8 5 5,3 5,6 5,75
VPBANK 3,7 3,8 5 5 5,3 5,1
MSB 3,8 3,8 5 5,4 5,5 6,2
SCB 3,75 3,95 4,95 5,05 5,45 5,45
DONG A BANK 3,9 3,9 4,9 5,1 5,4 5,4
PG BANK 3,4 3,6 4,9 5,3 5,4 6,2
NAMA BANK 3,6 4,2 4,9 5,2 5,7 6,1
ABBANK 3,7 4 4,9 4,9 4,7 4,4
TPBANK 3,6 3,8 4,8 5,35 5,7
SEABANK 4 4 4,8 4,95 5,1 5,1
TECHCOMBANK 3,55 3,75 4,75 4,8 5,25 5,25
AGRIBANK 3,4 3,85 4,7 4,7 5,5 5,5
VIETINBANK 3,4 3,75 4,6 4,6 5,3 5,3
ACB 3,3 3,5 4,6 4,65 4,7
BIDV 3,2 3,5 4,6 4,6 5,5 5,5
VIETCOMBANK 2,6 2,9 3,9 3,9 5 5

Tính đến cuối tuần vừa qua, lãi suất liên ngân hàng các kỳ hạn qua đêm, 1 tuần, 2 tuần lần lượt giảm 0,2%; 0,27%; 0,22% xuống 0,73%; 0,91%; 1,26% xuống 0,73%; 0,91%; 1,29%.

Tỷ giá trung tâm giảm 70 VNĐ/USD từ 24.084 xuống 24.014 VNĐ/USD. Trong khi đó, tỷ giá tại ngân hàng thương mại giảm 236 VNĐ/USD từ 24.561 VNĐ/USD xuống 24.325 VNĐ/USD. 

Với việc Fed được dự báo sẽ ngừng tăng lãi suất trong các kỳ họp tiếp theo, sức mạnh của chỉ số U.S Dollar Index được kỳ vọng sẽ giảm dần, do đó tỷ giá VNĐ/USD sẽ bớt áp lực.