Sacombank là ngân hàng đầu tiên giảm lãi suất huy động trong tháng 11.

Đối với tiền gửi kỳ hạn 6 – 11 tháng, Sacombank giảm mạnh 0,3 điểm phần trăm. Lãi suất kỳ hạn 6 tháng còn 5%/năm, kỳ hạn 7 tháng là 5,1%/năm, kỳ hạn 8 tháng là 5,2%/năm, kỳ hạn 9 tháng còn 5,3%/năm, kỳ hạn 10 – 11 tháng cùng có lãi suất 5,4%/năm.

Riêng kỳ hạn 12 tháng trở lên, Sacombank điều chỉnh giảm mạnh từ 0,6 – 0,65 điểm phần trăm, chính thức mất mốc 6%/năm.

Kỳ hạn 12 – 13 tháng lùi về 5,6%/năm, kỳ hạn 15 tháng còn 5,7%/năm, kỳ hạn 18 tháng còn 5,75%/năm. Lãi suất tiền gửi kỳ hạn 24 và 36 tháng lần lượt còn 5,8% và 5,9%/năm. 

Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 – 4 tháng đồng loạt giảm 0,1 điểm phần trăm.

Sau khi Sacombank điều chỉnh lãi suất các kỳ hạn về dưới 6%/năm, hiện chỉ còn 5 ngân hàng duy trì lãi suất 6%/năm kỳ hạn 12 tháng, bao gồm CBBank, Viet A Bank, PVCombank, BaoVietBank và OceanBank. Trong đó, lãi suất huy động cao nhất đối với kỳ hạn này là 6,2%/năm (PVCombank).

Đối với tiền gửi kỳ hạn 18 tháng trở lên, hiện còn 17 ngân hàng duy trì lãi suất từ 6%/năm, trong đó mức lãi suất cao nhất là 6,5%/năm (HDBank và PVCombank). 

Việc Sacombank duy nhất giảm lãi suất trong hai ngày đầu tiên của tháng 11, lãi suất huy động gần như đã xác lập đáy. 

Thống kê trong 3 tháng gần nhất, số lượng ngân hàng giảm lãi suất huy động đã giảm dần, biên độ và tần suất cũng giảm theo. 

Trong tháng 10 vừa qua, có 25 ngân hàng giảm lãi suất huy động, trong đó 10 ngân hàng điều chỉnh 2 lần và 3 ngân hàng giảm hai lần.

Trong tháng 9, thị trường ghi nhận tới 33 ngân hàng giảm lãi suất. Trong đó, 12 ngân hàng giảm 2 lần, hai ngân hàng giảm 3 lần và một ngân hàng giảm tới 4 lần. 

Còn trong tháng 8, 34 ngân hàng giảm lãi suất huy động. Trong đó có 9 ngân hàng hai lần giảm, 3 ngân hàng 3 lần giảm, 4 ngân hàng có 4 lần giảm, 2 ngân hàng giảm 5 lần, riêng Eximbank có tới 6 lần giảm.

BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT NGÀY 2/11 (%/năm)
NGÂN HÀNG 1 THÁNG 3 THÁNG 6 THÁNG 9 THÁNG 12 THÁNG 18 THÁNG
PVCOMBANK 3,95 3,95 6,1 6,1 6,2 6,5
BAOVIETBANK 4,4 4,75 5,8 5,9 6,1 6,4
OCEANBANK 4,6 4,6 5,8 5,9 6,1 6,5
NCB 4,45 4,45 5,7 5,75 5,9 6,1
CBBANK 4,2 4,3 5,7 5,8 6 6,1
HDBANK 4,05 4,05 5,7 5,5 5,9 6,5
VIET A BANK 4,5 4,5 5,6 5,6 6 6,3
BAC A BANK 4,55 4,55 5,6 5,7 5,8 6,1
BVBANK 4,4 4,7 5,55 5,65 5,75 5,75
DONG A BANK 4,5 4,5 5,5 5,6 5,85 5,85
GPBANK 4,25 4,25 5,45 5,55 5,65 5,75
VIETBANK 4,4 4,4 5,4 5,5 5,8 6,4
SHB 3,8 4,1 5,4 5,6 5,8 6,3
KIENLONGBANK 4,75 4,75 5,4 5,6 5,7 6,4
SCB 4,5 4,5 5,35 5,45 5,65 5,65
OCB 4,1 4,25 5,3 5,4 5,5 5,9
SAIGONBANK 3,4 3,6 5,2 5,4 5,6 5,6
VIB 3,9 4,1 5,2 5,2 5,7
EXIMBANK 4 4 5,2 5,5 5,6 5,8
PG BANK 3,8 3,8 5,1 5,3 5,4 6,2
LPBANK 3,8 4 5,1 5,2 5,6 6
MB 3,5 3,8 5,1 5,2 5,4 6,1
SACOMBANK 3,6 3,8 5 5,3 5,6 5,75
VPBANK 3,9 3,95 5 5 5,3 5,1
ACB 3,5 3,7 5 5,1 5,5
TPBANK 3,8 4 5 5 5,55 6
MSB 3,8 3,8 5 5,4 5,5 6,2
TECHCOMBANK 3,55 3,75 4,95 5 5,35 5,35
NAMA BANK 4,65 4,65 4,9 5,2 5,7 6,1
ABBANK 3,7 3,9 4,9 4,9 4,7 4,4
SEABANK 4 4 4,8 4,95 5,1 5,1
AGRIBANK 3,4 3,85 4,7 4,7 5,5 5,5
VIETINBANK 3,4 3,75 4,6 4,6 5,3 5,3
BIDV 3,2 3,5 4,4 4,4 5,3 5,3
VIETCOMBANK 2,8 3,1 4,1 4,1 5,1 5,1