Ngân hàng Việt Nam Thương Tín (VietBank) là cái tên mới nhất gia nhập cuộc đua giảm lãi suất huy động ồ ạt kể từ đầu tháng 5.

Theo biểu lãi suất vừa được VietBank công bố, các kỳ hạn trên 5 tháng được nhà băng này đồng loạt giảm đều 0,2% kể từ ngày đầu tuần (22/5).

Với mức giảm này, lãi suất huy động online kỳ hạn 6 – 7 tháng tại VietBank hiện là 8,1%/năm. Kỳ hạn 8 – 9 tháng là 8,2%/năm; kỳ hạn 10 – 12 tháng là 8,3%/năm. Các kỳ hạn từ 13 tháng trở lên áp dụng mức lãi suất mới là 8,4%/năm.

Đây là lần điều chỉnh đầu tiên của VietBank trong đợt giảm lãi suất mới này.

Cũng từ đầu tuần này, KienLong Bank giảm từ 0,3 – 0,4% đối với tiền gửi online kỳ hạn sau 5 tháng. Đây là lần thứ hai kể từ đầu tháng 5 KienLong Bank giảm lãi suất huy động.

Theo đó, lãi suất huy động kỳ hạn 6 tháng giảm 0,4%, chỉ còn 7,7%/năm. Kỳ hạn 9 tháng giảm 0,3% còn 7,9%/năm; kỳ hạn 12 tháng giảm 0,4% còn 7,8%/năm. Lãi suất các kỳ hạn 15 – 18 tháng giảm 0,4% còn 7,6%/năm.

Ngân hàng Sài Gòn Công Thương (Saigonbank) cũng vừa công bố hạ lãi suất huy động lần thứ 2 liên tiếp, với mức giảm 0,2% đối với tiền gửi online các kỳ hạn trên 5 tháng.

Lãi suất huy động mới kỳ hạn 6 – 8 tháng được Saigonbank áp dụng từ 22/5 là 7,4%/năm. Kỳ hạn 8 – 11 tháng là 7,5%/năm; kỳ hạn 12 tháng là 7,8%/năm.

Lãi suất huy động cao nhất tại Saigonbank là kỳ hạn 13 tháng, đạt 8,4%/năm sau khi vừa giảm 0,2%. Trong khi các kỳ hạn từ 18 tháng trở lên có mức lãi suất mới là 7,4%/năm.

Ngoài 3 ngân hàng nói trên, các ngân hàng còn lại vẫn giữ nguyên mức lãi suất cũ. 

Như vậy, từ đầu tháng 5 tới nay, tổng số có 21 ngân hàng tham gia giảm lãi suất huy động. Các ngân hàng tham gia giảm lãi suất huy động gồm: OCB, Eximbank, MSB, VPBank, TPBank, Vietcombank, Agribank, VietinBank, BIDV, KienLongBank, NamA Bank, NCB, Saigonbank, PVCombank, VietBank, HDBank, OceanBank, Sacombank, Techcombank, BacA Bank, và VietBank. 

Trong đó, các ngân hàng giảm lãi suất  2 lần trong thời gian này là NCB, VietBank, Eximbank, VPBank, KienLong Bank và Saigonbank. 

LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT NGÀY 22 THÁNG 5 (%/năm).
NGÂN HÀNG 6 THÁNG 9 THÁNG 12 THÁNG 15 THÁNG 18 THÁNG
BIDV 6,6 6,6 7,3 7,2 7,2
AGRIBANK 6,9 6,9 7,2 7 7
VIETINBANK 6,7 6,7 7,2 7,2
VIETCOMBANK 6,5 6,5 7,2
ABBANK 8,5 8,7 8,8 9,2 9,2
VIETA BANK 8,5 8,6 8,7 8,7 8,8
GPBANK 8,3 8,4 8,5 8,6 8,6
BAOVIETBANK 8,3 8,4 8,4 8,5 8,5
VIETBANK 8,1 8,2 8,3 8,4 8,4
BACA BANK 8,1 8,2 8,3 8,5 8,6
NCB 8,2 8,2 8,25 8,15 8,15
OCB 8,1 8,2 8,2 8,2 7,9
NAMA BANK 8,5 8,1 8,2 8,1 8,1
PVCOMBANK 7,5 7,9 8,2 8,3
HDBANK 8,1 6,9 8,1 7 7,1
VIB 7,9 7,9 8,1 8,1
VIETCAPITAL BANK 7,4 7,7 8 8,2 8,3
SHB 7,5 7,5 7,9 8 8
SCB 7,8 7,8 7,85 7,65 7,65
KIENLONGBANK 7,7 7,9 7,8 7,6 7,6
SAIGONBANK 7,4 7,5 7,8 7,4
OCEANBANK 7,6 7,7 7,8 7,8 8,1
LPBANK 7,7 7,7 7,8 8,2 8,2
TPBANK 7,7 7,8 7,6
VPBANK 7,7 7,9 7,7 6,9 6,9
SACOMBANK 7,2 7,2 7,6 7,7 7,8
EXIMBANK 7,5 7,5 7,6 7,6 7,6
MSB 7,5 7,5 7,6 7,6 7,6
CBBANK 7,2 7,3 7,5 7,55 7,55
TECHCOMBANK 7,2 7,2 7,2 7,2 7,2
DONGA BANK 6,9 6,95 7 7,3