Sau khi Ngân hàng PGBank tăng lãi suất huy động kể từ ngày 26/12, ngày hôm nay (28/12) tiếp tục có thêm ABBank là ngân hàng tiếp theo tăng lãi suất huy động.

Tuy nhiên, ABBank chỉ tăng lãi suất tại một số kỳ hạn tiền gửi chứ không tăng đồng loạt.

Cụ thể, theo biểu lãi suất huy động trực tuyến vừa được công bố, nhà băng này tăng 0,1 điểm phần trăm lãi suất tiền gửi kỳ hạn 6 tháng và 8 tháng, lần lượt lên mức 5,3%/năm, và 5%/năm. 

ABBank giữ nguyên lãi suất huy động các kỳ hạn còn lại. Cụ thể: Lãi suất kỳ hạn 1 – 2 tháng là 3,2-3,3%/năm, kỳ hạn 3 – 5 tháng là 3,5%/năm, kỳ hạn 7 tháng 5%/năm, kỳ hạn 9 – 11 tháng 4,5%/năm, kỳ hạn 12 tháng 4,3%/năm, kỳ hạn 13 – 36 tháng 4%/năm, và kỳ hạn 48 – 60 tháng là 3,6%/năm.

Cũng trong hôm nay, SeABank vừa trở thành ngân hàng tiếp theo giảm lãi suất huy động kể từ đầu tháng sau khi vừa điều chỉnh lãi suất các kỳ hạn tiền gửi từ 1 đến 15 tháng.

Theo đó, nhà băng này giảm 0,2 điểm phần trăm lãi suất đối với tiền gửi kỳ hạn từ 1 đến 11 tháng, và giảm 0,1 điểm phần trăm lãi suất tiền gửi kỳ hạn từ 12 đến 15 tháng, trong khi giữ nguyên lãi suất các kỳ hạn từ 18 đến 36 tháng.

Sau khi giảm, biểu lãi suất huy động trực tuyến tại SeABank sáng nay như sau: Lãi suất kỳ hạn 1 – 2 tháng là 3,6%/năm, kỳ hạn 3 – 5 tháng 3,8%/năm, kỳ hạn 6 tháng 4,4%/năm, kỳ hạn 6 tháng 4,45%/năm, kỳ hạn 8 tháng 4,5%/năm, kỳ hạn 9 tháng 4,55%/năm, kỳ hạn 10 tháng 4,6%/năm, kỳ hạn 11 tháng 4,65%/năm, kỳ hạn 12 tháng 5%/năm, kỳ hạn 15 tháng 5,05%/năm, kỳ hạn 18 tháng 5,1%/năm, kỳ hạn 24 tháng 5,15%/năm, và kỳ hạn 36 tháng có lãi suất cao nhất là 5,2%/năm.

Mặc dù vậy, tại các quầy giao dịch của SeABank vẫn đang để tấm biển mời chào gửi tiền với lãi suất lên đến 6,1%/năm. 

W-dsc-0045-1.jpg
SeABank vẫn trưng biển mời gọi gửi tiền lãi suất lên đến 6,1%/năm. (Ảnh: Hoàng Hà).

Ngoài SeABank và ABBank, lãi suất huy động tại các ngân hàng còn lại không thay đổi. 

Trong khi đó, Ngân hàng Nhà nước tiếp tục ngừng sử dụng nghiệp vụ thị trường mở và không phát hành tín phiếu. Lãi suất liên ngân hàng các kỳ hạn qua đêm và 1 tuần đã tăng nhẹ 0,01% và 0,05% lên 0,16% và 0,36%/năm. 

Ngược lại, lãi suất liên ngân hàng kỳ hạn 2 tuần lại giảm 0,13% xuống 0,5%/năm. Theo Công ty Chứng khoán Bảo Việt (BVSC), lãi suất liên ngân hàng duy trì ở vùng thấp ngang với giai đoạn dịch Covid-19 cho thấy thanh khoản trong hệ thống các TCTD vẫn đang khá dồi dào.

Theo thống kê kể từ đầu tháng đến nay đã có 22 ngân hàng giảm lãi suất huy động là: HDBank, Techcombank, Eximbank, KienLongBank, SCB, PGBank, MB, MSB, NamA Bank, ABBank, Vietcombank, BIDV, VIB, VPBank, TPBank, Saigonbank, VietBank, ACB, VietinBank, Agribank, LPBank, SeABank.

Trong đó, MB, Eximbank, SCB, Techcombank, VPBank, KienlongBank, Agribank, Vietcombank, TPBank, VietinBank, MSB, ACB là những ngân hàng đã giảm lãi suất 2 lần kể từ đầu tháng. 

Đặc biệt, BIDV, Agribank, VPBank và SCB đã có tới 3 lần điều chỉnh giảm lãi suất huy động trong tháng này, còn VIB đã giảm lãi suất tới 4 lần.

Riêng PGBank đã có một lần tăng lãi suất huy động với mức tăng 0,3 điểm phần trăm, ABBank tăng lãi suất huy động kỳ hạn 5 và 8 tháng.

BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 28 THÁNG 12
NGÂN HÀNG 1 THÁNG 3 THÁNG 6 THÁNG 9 THÁNG 12 THÁNG 18 THÁNG
HDBANK 3,65 3,65 5,5 5,2 5,7 6,5
OCEANBANK 4,3 4,5 5,5 5,6 5,8 5,8
KIENLONGBANK 3,95 3,95 5,4 5,6 5,7 6,2
NCB 4,25 4,25 5,35 5,45 5,7 6
ABBANK 3,2 3,5 5,3 5 4,3 4
VIETBANK 3,8 4 5,3 5,4 5,7 6,1
BAOVIETBANK 4,2 4,55 5,3 5,4 5,6 6
VIET A BANK 4,3 4,3 5,3 5,3 5,6 6
PVCOMBANK 3,35 3,35 5,3 5,3 5,4 5,7
GPBANK 4,05 4,05 5,25 5,25 5,45 5,55
BAC A BANK 3,8 4 5,2 5,3 5,5 5,85
SHB 3,5 3,8 5,2 5,4 5,6 6,1
CBBANK 4,2 4,3 5,1 5,2 5,4 5,5
OCB 3,8 4 5,1 5,2 5,4 6,1
BVBANK 3,8 3,9 5,05 5,2 5,5 5,55
DONG A BANK 3,9 3,9 4,9 5,1 5,4 5,6
NAMA BANK 3,3 4 4,9 5,2 5,7 6,1
PGBANK 3,1 3,5 4,9 5,3 5,8 6,1
LPBANK 3,5 3,7 4,8 4,9 5,3 5,7
VIB 3,4 3,5 4,7 4,7 5,1
EXIMBANK 3,5 3,8 4,7 5,1 5,2 5,6
SACOMBANK 3,6 3,8 4,7 4,95 5 5,1
SAIGONBANK 3,2 3,4 4,7 4,8 5,1 5,6
TECHCOMBANK 3,45 3,65 4,45 4,5 4,75 4,75
TPBANK 3,2 3,4 4,4 5 5,3
MB 2,9 3,2 4,4 4,6 4,9 5,4
SEABANK 3,6 3,8 4,4 4,55 5 5,1
VPBANK 3,3 3,4 4,3 4,3 5,1 5,1
MSB 3,5 3,5 4,2 4,2 4,9 4,9
ACB 2,6 2,9 3,9 4,1 4,7
BIDV 2,3 2,6 3,6 3,6 5 5
AGRIBANK 2 2,5 3,6 3,6 5 5
VIETINBANK 2,2 2,5 3,5 3,5 5 5
SCB 1,95 2,25 3,25 3,25 4,85 4,85
VIETCOMBANK 1,9 2,2 3,2 3,2 4,8 4,8