Tôi cho vợ chồng người bạn vay một khoản tiền 250 triệu đồng để họ làm ăn kinh doanh. Tiền lãi 6 tháng trả một lần. Tuy nhiên, họ mới trả lãi cho tôi được 1 lần thì không trả nữa. Khi tôi tìm đến nhà, người bạn đó nói vợ chồng họ đã ly hôn.

Người vợ nói chồng lấy tiền đó kinh doanh, không liên quan nên vợ không trả. Còn người chồng lại bảo chính người vợ dùng số tiền đó làm ăn riêng. Nhiều lần đòi không được, giờ tôi muốn kiện họ ra tòa. Xin hỏi luật sư trong 2 vợ chồng ai sẽ là người trả tiền cho tôi? Làm ơn chỉ giúp tôi cách thu hồi nợ khi dịp Tết đã cận kề.

{keywords}
 Ảnh minh họa

Tại điều 60 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định rằng:

Quyền, nghĩa vụ tài sản của vợ chồng đối với người thứ ba vẫn có hiệu lực sau khi ly hôn, trừ trường hợp vợ chồng và người thứ ba có thỏa thuận khác.

Trong trường hợp có tranh chấp về quyền, nghĩa vụ tài sản thì áp dụng quy định tại các điều 27, 37 và 45 của Luật này và quy định của Bộ luật dân sự để giải quyết. 

Do đó, trước hết cần phải xem xét các nội dung của Hợp đồng vay tiền để xác định được quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng đối với khoản tiền đã vay. Trường hợp, cả vợ và chồng tham gia ký kết hợp đồng vay tiền làm ăn thì hiển nhiên cả vợ và chồng phải liên đới chịu trách nhiệm hoàn trả khoản nợ theo quy định tại Điều 60 trên và Khoản 1 Điều 37 Luật HN và GĐ năm 2014: Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do vợ chồng cùng thỏa thuận xác lập, nghĩa vụ bồi thường thiệt hại mà theo quy định của pháp luật vợ chồng cùng phải chịu trách nhiệm;

Trường hợp bạn và Bên vay không ký kết hợp đồng vay tiền hoặc hợp đồng chỉ đứng tên vợ hoặc chồng thì cần chú ý rằng: Nếu bạn chứng minh được được việc vay tiền làm ăn kinh doanh và việc làm ăn kinh doanh là nguồn thu nhập chính, chủ yếu tạo ra nguồn lợi để chi trả, đáp ứng các nhu cầu sinh hoạt thiết yếu của gia đình. Hoặc chứng minh được việc vay tiền này có sự thống nhất của cả vợ và chồng nhằm thực hiện việc làm ăn chung của 2 người thì cả vợ và chồng phải có nghĩa vụ cùng nhau trả nợ cho bạn theo Khoản 2 Điều 60, Khoản 1 Điều 25, Khoản 1 Điều 27, Khoản 1 Điều 30, Khoản 1 và 2 Điều 37 Luật này.

Trường hợp khi thực hiện giao dịch vay tiền với bạn mà chỉ có 1 bên vợ/chồng đứng ra vay và khoản tiền vay dùng để thực hiện việc làm ăn kinh doanh riêng không vì nhu cầu gia đình, không vì mục đích chi trả những nhu cầu thiết yếu hàng ngày. Trường hợp này phải tuân theo nguyên tắc ai vay, người đó phải có nghĩa vụ trả theo Khoản 3 Điều 45 Luật HN và GĐ quy định Nghĩa vụ riêng về tài sản của vợ, chồng: Nghĩa vụ phát sinh từ giao dịch do một bên xác lập, thực hiện không vì nhu cầu của gia đình;

Nếu không thể thoả thuận được với Bên vay về việc trả nợ thì bạn sẽ phải khởi kiện yêu cầu Toà án có thẩm quyền giải quyết. Trường hợp chứng minh được vợ và chồng cùng vay thì khởi kiện cả vợ và chồng. Toà án có thẩm quyền giải quyết trong trường hợp này là TAND cấp huyện nơi một trong các bị đơn cư trú, làm việc (Theo Điểm a Khoản 1 Điều 35, Điểm h Khoản 1 Điều 40 BLTTDS năm 2015). Trường hợp 1 bên vợ/chồng đứng ra vay và dùng để thực hiện giao dịch kinh doanh riêng không vì nhu cầu gia đình thì sẽ khởi kiện người vay tại Toà án là TAND Cấp huyện nơi Bị đơn cư trú theo Điểm a Khoản 1 Điều 35 và Điểm a Khoản 1 Điều 39 BLTTDS.

Tư vấn bỏi luật sư Nguyễn Thành Công - Công ty Đông Phương Luật, ĐLS TP.HCM

Bạn đọc muốn gửi các câu hỏi thắc mắc về các vấn đề pháp luật, xin gửi về địa chỉ banbandoc@vietnamnet.vn (Xin ghi rõ địa chỉ, số điện thoại để chúng tôi tiện liên hệ)

Ban Bạn đọc

Trường hợp vợ chồng không được phép ly hôn

Trường hợp vợ chồng không được phép ly hôn

Xin hỏi luật sư trường hợp nào vợ chồng không được phép ly hôn với nhau? Người chồng không được đơn phương ly hôn với vợ?