UBND tỉnh Nam Định vừa ban hành Kế hoạch số 78/KH-UBND ngày 8/5/2023 về việc thực hiện Nghị quyết số 48/NQ-CP ngày 3/4/2023 của Chính phủ phê duyệt Chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo đến năm 2030, tầm nhìn năm 2050.
Kế hoạch nhằm mục tiêu đảm bảo tài nguyên biển của tỉnh Nam Định được khai thác hợp lý, sử dụng hiệu quả, công bằng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo đảm quốc phòng an ninh, đối ngoại và hợp tác quốc tế; ô nhiễm môi trường biển được ngăn ngừa, kiểm soát; đa dạng sinh học biển, ven biển được bảo vệ, duy trì và phục hồi; các giá trị di sản thiên nhiên...
Để thực hiện mục tiêu trên, UBND tỉnh Nam Định đã đề ra những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu:
Tăng cường công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức của cán bộ và các tầng lớp nhân dân về Chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển đối với vùng biển tỉnh Nam Định để phát triển kinh tế biển cùng với bảo vệ môi trường biển, gắn với nhiệm vụ bảo đảm quốc phòng, an ninh, giữ vững chủ quyền lãnh thổ, an ninh biên giới quốc gia trên địa bàn, biên giới biển tỉnh Nam Định.
Phân vùng sử dụng không gian biển, khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên biển. Ưu tiên bố trí không gian biển cho các hoạt động phát triển ngành thuỷ sản toàn diện trên các lĩnh vực nuôi trồng, khai thác, chế biến.
Đẩy mạnh đầu tư mới hạ tầng các khu, cụm công nghiệp theo quy hoạch để thu hút các nhà đầu tư thứ cấp phục vụ phát triển công nghiệp, hoàn thành hạ tầng và sớm lấp đầy Khu công nghiệp Dệt may Rạng Đông, Cụm công nghiệp Thịnh Lâm - Giao Thủy, Cụm công nghiệp làng nghề Hải Vân - Hải Hậu. Hoàn thành đề án thành lập Khu kinh tế Ninh Cơ.
Cần phát triển nhanh, đa dạng các lĩnh vực thương mại, dịch vụ, du lịch. Chú trọng phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, trải nghiệm cộng đồng gắn với phát triển du lịch các địa điểm: Vườn Quốc gia Xuân Thủy, các khu du lịch Quất Lâm, Thịnh Long, Rạng Đông, khu bảo tồn chứng tích biến đổi khí hậu Nhà thờ đổ Văn Lý, các mô hình điểm trong xây dựng nông thôn mới…
Hình thành các tuyến du lịch biển gắn với du lịch văn hóa, tâm linh và tuyến du lịch liên tỉnh. Khai thác tốt các tuyến vận tải đường thủy, đẩy mạnh phát triển hệ thống cảng, dịch vụ vận tải biển. Từng bước hình thành các chuỗi cung ứng vận tải biển, tổng kho phân phối, hoàn thiện hạ tầng logistics kết nối liên thông với các cảng biển lớn của khu vực.
Bảo vệ môi trường biển, công tác điều tra, thống kê, phân loại, quan trắc và đánh giá các loại hình ô nhiễm, tình trạng ô nhiễm, nguồn ô nhiễm môi trường biển cần được thực hiện định kỳ nhằm tăng cường năng lực và chủ động kiểm soát, giám sát, thanh tra, kiểm tra, xử lý các vấn đề môi trường biển của tỉnh. Tăng cường năng lực hệ thống quan trắc, giám sát tổng hợp tài nguyên môi trường biển và ưu tiên nguồn lực từ nguồn kinh phí bảo vệ môi trường để triển khai Kế hoạch hành động quốc gia về quản lý rác thải nhựa đại dương đến 2030, theo mục tiêu tỷ lệ thu hồi, xử lý rác thải nhựa tại các bãi biển, khu du lịch biển và khu bảo tồn biển đạt 100%.
Thiết lập, mở rộng và nâng cao năng lực quản lý các khu vực tập trung sinh sản, khu vực thủy sản còn non sinh sống và đường di cư của các loài thủy sản. Đến năm 2030, 100% các khu vực bảo vệ nguồn lợi thủy sản được xác định và quản lý hiệu quả. Kiểm soát chặt chẽ hoạt động khai thác, gây nuôi và buôn bán xuyên biên giới các loài sinh vật biển hoang dã thuộc danh mục cần được bảo tồn nhằm ngăn ngừa, kiểm soát chặt chẽ và phòng trừ có hiệu quả các loài sinh vật ngoại lai xâm hại, sự du nhập các giống, loài thủy sản ngoại lai và sự du nhập sinh vật ngoại lai qua hoạt động vận tải biển.
Đặc biệt, về công tác ứng phó với biến đổi khí hậu, nước biển dâng cần triển khai gấp rút các giải pháp ứng phó, dựa vào hệ sinh thái và các giải pháp dựa vào tự nhiên thông qua việc bảo tồn và phục hồi các hệ sinh thái biển và ven biển, nhằm giảm thiểu thiệt hại do nước biển dâng, xâm nhập mặn, lũ lụt, hạn hán và các tác động liên quan khác đối với vùng biển và ven biển...