Mỗi chiến dịch quân sự thường có một mật danh. Overload, Barbarossa, Bão táp Sa mạc hay Bình minh đỏ là những cái tên nổi tiếng.
|
Chiến dịch Overload là mật danh của cuộc đổ bộ Normandy (Pháp) mà phe Đồng minh thực hiện ngày 6/6/1944 (D-Day) trong cuộc Chiến tranh thế giới thứ 2. |
|
Chiến dịch Bão táp Sa mạc (1991). Phản ứng trước việc Iraq xâm lược Kuwait ngày 2/8/1990, liên minh do Mỹ dẫn đầu đã huy động lực lượng ở Ảrập Xêút với mật danh Chiến dịch lá chắn Sa mạc. Giai đoạn chiến đấu được gọi là Chiến dịch Bão táp Sa mạc, diễn ra từ 17/1-28/2/1991. |
|
Chiến dịch Barbarossa (1941) là mật danh của cuộc xâm lược tàn khốc của phát xít Đức vào Liên Xô. Cuộc xâm lược bắt đầu từ ngày 22/6/1941 và kết thúc vào ngày 5/12 cùng năm. |
|
Chiến dịch Bình minh Đỏ (2003). Ngày 13/12/2003, nhà lãnh đạo Iraq Saddam Hussein (trong ảnh) bị lực lượng quân sự Mỹ bắt ở thị trấn ad-Dawr gần Tikrit. Chiến dịch kéo dài 8 tháng này được đặt theo tên của bộ phim “Bình minh Đỏ”. |
|
Chiến dịch Valkyrie (1944) là kế hoạch ám sát Adolf Hitler vào ngày 20/7/1944. Trong nhóm âm mưu có một số sĩ quan trong quân đội Đức Quốc xã với kế hoạch đảo chính lật đổ thế lực của Đảng Quốc Xã. Hitler sống sót sau chiến dịch này. |
|
Chiến dịch Anthropoid (1942) là mật danh vụ ám sát Reinhard Heydrich - một trong những nhân vật cao cấp nhất của Đức Quốc xã ở Praha trong Thế chiến 2. Vụ ám sát được thực hiện ngày 27/5/1942, Heydrich chết vì bị thương ngày 4/6. |
|
"Sự phẫn nộ của Chúa" là chiến dịch ám sát bí mật do Israel thực hiện để trả thù cho vụ bắt cóc và giết hại 11 vận động viên Israel do các chiến binh Palestine vào tháng 9/1972 tại Thế vận hội Munich. |
|
Chiến dịch Magic Carpet (1945–1946) là cuộc hồi hương hơn 8 triệu lính Mỹ từ các chiến trường châu Âu, Thái Bình Dương và châu Á thời hậu Thế chiến 2. Trong ảnh là lính Mỹ trở về từ chiến trường Thái Bình Dương trên tàu sân bay USS Enterprise của Hải quân Mỹ. |
|
Chiến dịch Ngự lâm quân (1956) là mật danh ban đầu kế hoạch của Anh-Pháp tấn công khu vực kênh đào Suez trong cuộc khủng hoảng Suez năm 1956. Tuy nhiên, kế hoạch mới sau đó được đặt tên Ngự lâm quân Hồi sinh. |
|
Chiến dịch Dracula (1945). Được tiến hành tháng 4-5/1945, đây là chiến dịch đổ bộ tấn công vào Rangoon, khi đó là thủ đô và cảng chính của Myanmar. |
|
Chiến dịch Urgent Fury là cuộc đổ bộ của Mỹ vào Grenada năm 1983. Grenada là một quốc đảo Caribbean với 91.000 dân. |
|
Chiến dịch Móng Đại bàng (1980). Nhằm chấm dứt cuộc khủng hoảng con tin, trong đó 52 nhà ngoại giao Mỹ bị bắt làm con tin tại Đại sứ quán Mỹ ở Tehran, Tổng thống Jimmy Carter đã ra lệnh cho lực lượng Delta tiến hành chiến dịch Móng đại bàng. Tuy nhiên, chiến dịch này đã thất bại. |
|
Chiến dịch Crossbow (1943-1945) là chiến dịch quân sự rất đặc biệt do Anh đề xướng cùng sự hợp tác của Mỹ trong Chiến tranh thế giới thứ 2 nhằm truy tìm tung tích các vũ khí bí mật của Đức. |
|
Chiến dịch Nimrod (1980). Lực lượng đặc nhiệm hàng không (SAS) Anh thực hiện chiến dịch này sau khi Đại sứ quán Iran ở London bị các tay súng bao vây ngày 30/4/1980. Cuộc bao vây kéo dài 6 ngày và kết thúc khi SAS giải cứu các con tin. |
|
Chiến dịch Pied Piper (1939–1940) là cuộc sơ tán công dân Anh trong Thế chiến 2. Chiến dịch mở màn ngày 1/9/1939. Khoảng 1,5 triệu người, bao gồm nhiều trẻ em, đã được sơ tán tới các thị trấn an toàn ở vùng xa xôi. |
|
Chiến dịch Thunderbolt giải cứu 100 con tin khỏi tay không tặc năm 1976 được coi là chiến dịch táo bạo nhất của lực lượng đặc nhiệm Israel. |
Xem thêm tin quân sự trên VietNamNet
Theo VOV
Những mục tiêu cơ bản và ý đồ chiến lược áp dụng trong chiến dịch Blau được nhiều nhà nghiên cứu coi đây là một phiên bản của “Barbarossa”.