Chính phủ vừa ban hành Nghị định Quy định về cơ chế thu, quản lý học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân và chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập; giá dịch vụ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.

Theo đó, Nghị định quy định khung học phí đối với giáo dục mầm non, phổ thông năm học 2021 – 2022 căn cứ vào tình hình thực tế của địa phương, HĐND cấp tỉnh quyết định khung học phí hoặc mức học phí cụ thể.

Tuy nhiên, mức học phí này không vượt mức trần khung học phí hoặc mức học phí do HĐND cấp tỉnh đã ban hành năm học 2020 - 2021 đối với từng cấp học và từng khu vực thuộc thẩm quyền quản lý của địa phương.

Cao nhất 650 nghìn đồng/học sinh

Còn khung học phí năm học 2022 – 2023 đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên được chia theo vùng.

Cụ thể, vùng thành thị có mức học phí mỗi tháng từ 300 – 540 nghìn đồng/học sinh mầm non và tiểu học; cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông có mức học phí từ 300 – 650 nghìn đồng/học sinh.

Vùng nông thôn có mức học phí mỗi tháng từ 100 – 220 nghìn đồng/học sinh mầm non và tiểu học; cấp trung học cơ sở có mức học phí từ 100 – 270 nghìn/học sinh; cấp trung học phổ thông từ 200 – 330 nghìn đồng/học sinh.

Vùng dân tộc thiểu số và miền núi có mức học phí mỗi tháng từ 50 – 110 nghìn đồng/học sinh mần non và tiểu học; cấp trung học cơ sở có mức học phí từ 50 – 170 nghìn/học sinh; cấp trung học phổ thông từ 100 – 220 nghìn đồng/học sinh.

{keywords}
Mức học phí mới của học sinh từ mầm non đến cấp trung học phổ thông

HĐND cấp tỉnh căn cứ vào quy định trên để quyết định khung học phí hoặc mức học phí cụ thể đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập thuộc thẩm quyền và quyết định việc sắp xếp, phân loại các vùng trên địa bàn để cơ sở giáo dục áp dụng mức thu học phí.

Khung học phí đối với giáo dục tiểu học công lập như trên dùng làm căn cứ để HĐND cấp tỉnh quyết định mức hỗ trợ tiền đóng học phí cho học sinh tiểu học tư thục ở các địa bàn chưa đủ trường tiểu học công lập và các đối tượng học sinh tiểu học tư thục thuộc đối tượng được hưởng chính sách miễn giảm học phí theo quy định.

Mức trần của khung học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập tự bảo đảm chi thường xuyên: Tối đa bằng 2 lần mức trần học phí nêu trên.

Mức trần của khung học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư: Tối đa bằng 2,5 lần mức trần học phí nêu trên.

Cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập tự bảo đảm chi thường xuyên hoặc tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư đạt mức kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục theo tiêu chuẩn do Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định thì được tự xác định mức thu học phí trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí do cơ sở giáo dục ban hành; trình UBND cấp tỉnh để đề nghị HĐND cấp tỉnh xem xét phê duyệt mức thu học phí.

Khung học phí được điều chỉnh không quá 7,5%/năm

Từ năm học 2023 - 2024 trở đi, khung học phí được điều chỉnh theo tỷ lệ phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của địa phương, tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm và khả năng chi trả của người dân nhưng không quá 7,5%/năm.

Căn cứ khung học phí quy định nêu trên, UBND cấp tỉnh trình HĐND cấp tỉnh quyết định mức thu học phí cụ thể nhưng không vượt mức trần quy định.

Ở các địa bàn có khả năng xã hội hóa cao, căn cứ chính sách phát triển giáo dục của Nhà nước và tình hình thực tế của địa phương, UBND cấp tỉnh trình HĐND cấp tỉnh xem xét, quyết định khung học phí hoặc mức học phí đối với các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập (gồm cả cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông do các trường đại học, cao đẳng, viện nghiên cứu thành lập).

Việc này dựa trên cơ sở định mức kinh tế - kỹ thuật, định mức chi phí do cơ quan có thẩm quyền ban hành bảo đảm mức thu học phí tương xứng với chất lượng dịch vụ giáo dục đồng thời phải bảo đảm thực hiện các mục tiêu giáo dục bắt buộc theo quy định của Luật Giáo dục và các văn bản hướng dẫn thi hành.

Trường hợp học trực tuyến (học online), UBND cấp tỉnh trình HĐND cấp tỉnh quy định cụ thể mức thu học phí đối với cơ sở giáo dục công lập theo phân cấp quản lý trên cơ sở chi phí phát sinh thực tế hợp lý, tối đa bằng mức học phí của cơ sở giáo dục đã được ban hành.

Đối với cơ sở giáo dục thường xuyên, cơ sở đào tạo khác thực hiện chương trình giáo dục phổ thông được áp dụng mức học phí tương đương với mức học phí của cơ sở giáo dục phổ thông công lập cùng cấp học trên địa bàn.

Đối với các loại hình giáo dục thường xuyên khác, UBND cấp tỉnh trình HĐND cấp tỉnh phê duyệt mức thu cụ thể phù hợp với từng loại hình đào tạo và điều kiện thực tế của từng địa bàn.

Các mức học phí này được tính từ ngày 15/10/2021.

Thu Hằng 

Theo Nghị định mới, học phí đại học từ nay đến năm 2025 ra sao?

Theo Nghị định mới, học phí đại học từ nay đến năm 2025 ra sao?

Mức trần học phí năm học 2021 - 2022 đối với các ngành đào tạo của trường đại học công lập bằng năm học 2020 – 2021; các năm sau tăng trên dưới 200 nghìn đồng mỗi năm.

Bộ Giáo dục kiến nghị tiêm vắc xin Covid-19 cho học sinh

Bộ Giáo dục kiến nghị tiêm vắc xin Covid-19 cho học sinh

Bộ GD-ĐT kiến nghị Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo ngành Y tế có giải pháp để sớm thực hiện việc tiêm vắc xin cho học sinh, trước mắt là học sinh trung học phổ thông.