Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) vừa chính thức giảm lãi suất huy động 0,1 điểm phần trăm các kỳ hạn từ 1-11 tháng từ hôm nay.
Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến, kỳ hạn 1-2 tháng còn 3,1%/năm, 3-5 tháng còn 3,4%/năm. Kỳ hạn 6-11 tháng chỉ còn 4,4%/năm, 12-36 tháng giữ nguyên 5,3%/năm.
Một ngân hàng khác trong nhóm Big4, Vietcombank vừa giảm thêm lãi suất dù đã có lần điều chỉnh xuống mức khá thấp thị trường vào tháng 11.
Vietcombank điều chỉnh giảm kỳ hạn từ 1-11 tháng với 0,2 điểm phần trăm. Hiện, kỳ hạn 1-2 tháng còn 2,2%/năm; 3-5 tháng chỉ còn 2,5%/năm; 6-11 tháng chỉ còn 3,5%/năm.
Vietcombank vẫn giữ nguyên lãi suất kỳ hạn 12-24 tháng là 4,8%/năm, đây cũng là mức cao nhất tại nhà băng này.
SO SÁNH LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TRỰC TUYẾN TẠI 4 NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI NHÀ NƯỚC | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
AGRIBANK | 3,2 | 3,6 | 4,5 | 4,5 | 5,3 | 5,3 |
VIETINBANK | 3,2 | 3,6 | 4,5 | 4,5 | 5,3 | 5,3 |
BIDV | 3,1 | 3,4 | 4,4 | 4,4 | 5,3 | 5,3 |
VIETCOMBANK | 2,2 | 2,5 | 3,5 | 3,5 | 4,8 | 4,8 |
Ngân hàng TMCP An Bình (ABBank) tiếp tục điều chỉnh lãi suất ở nhiều kỳ hạn theo hai hướng khác nhau. Đây là lần đầu tiên sau gần 3 tháng nhà băng này điều chỉnh lãi suất huy động vốn đã ở mức gần như thấp nhất thị trường.
ABBank vừa điều chỉnh tăng lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 6 tháng từ 4,9% lên 5,2%/năm.
Trái lại, ABBank giảm lãi suất huy động ở tất cả các kỳ hạn còn lại xuống mức thấp kỷ lục. Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 và 2 tháng giảm mạnh 0,5 điểm phần trăm chỉ còn 3,2%/năm và 3,3%/năm. Kỳ hạn 3-5 tháng cùng giảm 0,4 điểm phần trăm còn 3,5%/năm.
Đối với lãi suất tiền gửi kỳ hạn 7 tháng, ABBank điều chỉnh giảm 0,2 điểm phần trăm xuống còn 5%/năm, 8 tháng giảm 0,3 điểm phần trăm còn 4,9%/năm, 9-11 tháng giảm 0,4 điểm phần trăm còn 4,5%/năm.
Lãi suất tiền gửi trực tuyến kỳ hạn 12 tháng giảm 0,4 điểm phần trăm xuống chỉ còn 4,3%/năm.
Các kỳ hạn từ 18-36 tháng cũng giảm 0,4 điểm phần trăm xuống mức 4%/năm. Kỳ hạn dài từ 49-60 tháng cũng giảm tương tự chỉ còn 3,6%/năm.
Như vậy, lãi suất huy động tại ABBank hiện chỉ tương đương hoặc thấp hơn so với mức đang niêm yết tại nhóm ngân hàng Big4.
Ngân hàng TMCP Nam Á (NamA Bank) công bố giảm lãi suất huy động các kỳ hạn ngắn từ 1-5 tháng. Kỳ hạn 1-2 tháng giảm 0,3 điểm phần trăm xuống còn 3,3%/năm. Kỳ hạn 3 tháng cũng giảm 0,2 điểm phần trăm xuống còn 4%/năm. Kỳ hạn 4 và 5 tháng giảm 0,3 điểm phần trăm xuống còn 4,2%/năm.
Trong khi đó, ngân hàng giữ nguyên lãi suất các kỳ hạn từ 6 tháng trở lên. Kỳ hạn 6-8 tháng là 4,9%/năm, 9-11 tháng là 5,2%/năm và từ 12 tháng trở lên là 5,7%/năm.
Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (MSB) cũng vừa giảm lãi suất huy động kỳ hạn 6-8 tháng với 0,3 điểm phần trăm.
Kỳ hạn 1-5 tháng hiện là 3,8%/năm, 6-8 tháng sau khi giảm còn 4,7%/năm, 9-11 tháng là 5,4%/năm, 12-13 tháng là 5,5%/năm và 15-36 tháng là 6,2%/năm.
Đối với khách hàng gửi tiền trực tuyến từ 5 tỷ đồng trở xuống, lãi suất thực thế lại cao hơn 0,5 điểm phần trăm.
Kể từ đầu tháng 12 đến nay đã có 12 ngân hàng giảm lãi suất huy động là HDBank, Techcombank, Eximbank, KienLongBank, SCB, PGBank, MB, MSB, NamA Bank, ABBank, Vietcombank, BIDV.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT NGÀY 11 THÁNG 12 | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
PVCOMBANK | 3,65 | 3,65 | 5,6 | 5,6 | 5,7 | 6 |
HDBANK | 3,65 | 3,64 | 5,5 | 5,2 | 5,7 | 6,5 |
OCEANBANK | 4,3 | 4,5 | 5,5 | 5,6 | 5,8 | 5,8 |
VIETBANK | 3,8 | 4 | 5,4 | 5,5 | 5,8 | 6,2 |
KIENLONGBANK | 4,15 | 4,15 | 5,4 | 5,6 | 5,7 | 6,2 |
NCB | 4,25 | 4,25 | 5,35 | 5,45 | 5,7 | 6 |
VIET A BANK | 4,3 | 4,3 | 5,3 | 5,3 | 5,6 | 6 |
BAOVIETBANK | 4,2 | 4,55 | 5,3 | 5,4 | 5,6 | 6 |
GPBANK | 4,05 | 4,05 | 5,25 | 5,35 | 5,45 | 5,55 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 5,2 | 5,4 | 5,6 | 6,1 |
BAC A BANK | 3,8 | 4 | 5,2 | 5,3 | 5,5 | 5,85 |
ABBANK | 3,2 | 3,5 | 5,2 | 4,5 | 4,3 | 4 |
LPBANK | 3,8 | 4 | 5,1 | 5,2 | 5,6 | 6 |
OCB | 3,8 | 4 | 5,1 | 5,2 | 5,4 | 6,1 |
CBBANK | 4,2 | 4,3 | 5,1 | 5,2 | 5,4 | 5,5 |
VIB | 3,8 | 4 | 5,1 | 5,2 | 5,6 | |
BVBANK | 3,8 | 3,9 | 5,05 | 5,2 | 5,5 | 5,55 |
VPBANK | 3,7 | 3,8 | 5 | 5 | 5,3 | 5,1 |
NAMA BANK | 3,3 | 4 | 4,9 | 5,2 | 5,7 | 6,1 |
SAIGONBANK | 3,3 | 3,5 | 4,9 | 5,1 | 5,4 | 5,6 |
DONG A BANK | 3,9 | 3,9 | 4,9 | 5,1 | 5,4 | 5,6 |
TPBANK | 3,6 | 3,8 | 4,8 | 5,35 | 5,7 | |
EXIMBANK | 3,6 | 3,9 | 4,8 | 5,2 | 5,5 | 5,7 |
SCB | 3,55 | 3,75 | 4,75 | 4,85 | 5,45 | 5,45 |
MSB | 3,8 | 3,8 | 4,7 | 5,4 | 5,5 | 6,2 |
SACOMBANK | 3,6 | 3,8 | 4,7 | 4,95 | 5 | 5,1 |
TECHCOMBANK | 3,45 | 3,75 | 4,65 | 4,7 | 4,85 | 4,85 |
PGBANK | 3,1 | 3,3 | 4,6 | 5 | 5,5 | 5,8 |
MB | 3,1 | 3,4 | 4,6 | 4,7 | 5 | 5,5 |
SEABANK | 3,8 | 4 | 4,6 | 4,75 | 5,1 | 5,1 |
ACB | 3,3 | 3,5 | 4,6 | 4,65 | 4,7 | |
AGRIBANK | 3,2 | 3,6 | 4,5 | 4,5 | 5,3 | 5,3 |
VIETINBANK | 3,2 | 3,6 | 4,5 | 4,5 | 5,3 | 5,3 |
BIDV | 3,1 | 3,4 | 4,4 | 4,4 | 5,3 | 5,3 |
VIETCOMBANK | 2,2 | 2,5 | 3,5 | 3,5 | 4,8 | 4,8 |