Ngân hàng TMCP An Bình (ABBank) trở thành ngân hàng đầu tiên tăng lãi suất lần thứ hai trong tháng 12 sau khi vừa tăng lãi suất các kỳ hạn từ 3-12 tháng.
Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến vừa được ABBank cập nhật, lãi suất ngân hàng kỳ hạn từ 3-5 tháng đồng loạt tăng 0,25%/năm, lên 4,45%/năm. Đây là mức lãi suất huy động thuộc nhóm dẫn đầu thị trường hiện nay với tiền gửi kỳ hạn dưới 6 tháng.
Lãi suất tiền gửi trực tuyến các kỳ hạn từ 6-11 tháng được ABBank tăng thêm 0,2%/năm, qua đó đồng loạt lên mức mới 5,8%/năm.
Cũng với mức tăng tương tự, lãi suất ngân hàng trực tuyến dành cho khách hàng gửi tiền kỳ hạn 12 tháng chính thức tăng lên 6%/năm.
Lãi suất các kỳ hạn còn lại, từ 13-60 tháng, được giữ nguyên ở mức 5,7%/năm.
Đây là lần thứ hai trong tháng ABBank điều chỉnh lãi suất tiết kiệm. Ngày 2/12, nhà băng này tăng 0,1%/năm lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 3 và 12 tháng, đồng thời giảm 0,1%/năm đối với lãi suất kỳ hạn 5 tháng, giảm 0,5%/năm lãi suất tiền gửi kỳ hạn 15-18 tháng và giảm tới 0,6%/năm lãi suất tiền gửi kỳ hạn 24 tháng.
Trước đó, lãi suất huy động cao nhất tại ABBank lên tới 6,3%/năm (kỳ hạn 24 tháng) và 6,2%/năm (kỳ hạn 15-18 tháng).
Với việc vừa tăng lãi suất, trong đó có kỳ hạn 12 tháng, lãi suất huy động tại ABBank chính thức cán mốc 6%/năm trở lại sau khi giảm vào ngày 2/12.
Ngoài ABBank, Ngân hàng TMCP Phương Đông (OCB) cũng vừa tăng lãi suất huy động sau 3 tháng.
Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến dành cho khách hàng cá nhân lĩnh lãi cuối kỳ, lãi suất ngân hàng kỳ hạn từ 1-36 tháng đồng loạt tăng thêm 0,1%/năm từ hôm nay.
Cụ thể, lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 tháng tăng lên 4%/năm, kỳ hạn 2 tháng 4,1%/năm, kỳ hạn 3-4 tháng là 4,2%/năm và kỳ hạn 5 tháng tăng lên cao nhất thị trường hiện nay: 4,6%/năm.
Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 6-11 tháng được OCB điều chỉnh tăng lên 5,2%/năm, kỳ hạn 12-15 tháng tăng lên 5,3%/năm, kỳ hạn 18 tháng 5,5%/năm, kỳ hạn 21 tháng 5,6%/năm, kỳ hạn 24 tháng 5,7%/năm. Lãi suất huy động cao nhất tại OCB là 5,9%/năm, áp dụng cho tiền gửi kỳ hạn 36 tháng.
Cùng tăng lãi suất huy động còn có Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB) khi nhà băng này vừa tăng lãi suất các kỳ hạn từ 1-11 tháng.
Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến mới nhất của VIB, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1 tháng đã tăng thêm 0,2%/năm lên mức 3,8%/năm, kỳ hạn 3-5 tháng tăng 0,1%/năm lên 3,9%/năm, lãi suất kỳ hạn 6-11 tháng tăng 0,1%/năm lên 4,9%/năm.
VIB giữ nguyên lãi suất huy động các kỳ hạn còn lại, kỳ hạn 15-18 tháng lãi suất 5,3%/năm và kỳ hạn 24-36 tháng lãi suất 5,4%/năm.
VIB đồng thời cũng là một trong số ít ngân hàng giảm lãi suất vào đầu tháng 12/2024.
Ngân hàng còn lại cũng vừa tăng lãi suất huy động là VPBank, với mức lãi suất tăng thêm 0,2%/năm các kỳ hạn từ 1-18 tháng.
Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến dành cho khách hàng cá nhân gửi tiết kiệm dưới 3 tỷ đồng vừa được VPBank cập nhật, lãi suất kỳ hạn 1 tháng là 3,8%/năm, kỳ hạn 2-5 tháng là 4%/năm, kỳ hạn 6-11 tháng 5%/năm và lãi suất kỳ hạn 12-18 tháng là 5,5%/năm.
VPBank giữ nguyên lãi suất kỳ hạn 24-36 tháng ở mức 5,6%/năm, ngoài ra vẫn áp dụng chính sách cộng thêm 0,1%/năm lãi suất cho khách hàng có số dư tối thiểu 100 triệu đồng và gửi kỳ hạn tối thiểu 1 tháng. Khách hàng có số dư tiền gửi từ 3 tỷ đến dưới 10 tỷ đồng, từ 10 tỷ đến dưới 50 tỷ đồng, từ 50 tỷ đồng trở lên lãi suất tiền gửi lần lượt tăng thêm 0,1%/năm.
Trong khi một loạt ngân hàng vừa tăng lãi suất huy động, Ngân hàng TMCP Kiên Long (KienLongBank) lại bất ngờ giảm lãi suất cực mạnh ở tất cả kỳ hạn tiền gửi, sau khi vừa tăng 0,2%/năm lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1-6 tháng vào cuối tháng trước.
Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến mới nhất dành cho khách hàng cá nhân, lãi suất kỳ hạn từ 1-4 tháng tại KienLongBank giảm mạnh 0,6%/năm xuống còn 3,3%/năm, kỳ hạn 5 tháng giảm 0,4%/năm còn 3,5%/năm.
Lãi suất huy động các kỳ hạn từ 6-36 tháng được KienLongBank đồng loạt giảm 0,4%/năm, trong khi lãi suất huy động kỳ hạn 60 tháng giảm 0,3%/năm.
Cụ thể, lãi suất kỳ hạn 6 tháng giảm xuống còn 5%/năm, trong khi đó lãi suất tiền gửi kỳ hạn 7-8 tháng chỉ còn 4,8%/năm, kỳ hạn 9 tháng còn 4,9%/năm.
Lãi suất tiền gửi tiết kiệm các kỳ hạn 10-11 tháng cũng giảm xuống chỉ còn 5,1%/năm, kỳ hạn 12 tháng còn 5,3%/năm và kỳ hạn 13-15 tháng còn 5,2%/năm.
Lãi suất tiền gửi các kỳ hạn 17-36 tháng được KienLongBank giảm xuống còn 5,3%/năm, trong khi lãi suất tiền gửi cao nhất hiện là 5,4%/năm với kỳ hạn 60 tháng.
Theo thống kê, có 9 ngân hàng đã tăng lãi suất huy động từ đầu tháng 12 gồm: Dong A Bank, VPBank, VIB, OCB, MSB, GPBank, TPBank, ABBank và IVB. Trong đó, ABBank là ngân hàng đầu tiên tăng lãi suất hai lần trong tháng.
VIB, IVB, ABBank là những nhà băng giảm lãi suất huy động từ đầu tháng. Ngoài ra, KienLongBank, Bac A Bank, LPBank cũng giảm lãi suất huy động trong tháng này.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 10/12/2024 (%/NĂM) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
AGRIBANK | 2,4 | 2,9 | 3,6 | 3,6 | 4,8 | 4,8 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
ABBANK | 3,2 | 4,45 | 5,8 | 5,8 | 6 | 5,7 |
ACB | 3,1 | 3,5 | 4,2 | 4,3 | 4,9 | |
BAC A BANK | 3,7 | 4 | 5,15 | 5,25 | 5,6 | 5,95 |
BAOVIETBANK | 3,3 | 4,35 | 5,2 | 5,4 | 5,8 | 6 |
BVBANK | 3,8 | 4 | 5,2 | 5,5 | 5,8 | 6 |
CBBANK | 3,95 | 4,15 | 5,65 | 5,6 | 5,8 | 5,8 |
DONG A BANK | 4,1 | 4,3 | 5,55 | 5,7 | 5,8 | 6,1 |
EXIMBANK | 3,9 | 4,3 | 5,2 | 4,5 | 5,2 | 5,8 |
GPBANK | 3,7 | 4,22 | 5,55 | 5,9 | 6,25 | 6,35 |
HDBANK | 3,85 | 3,95 | 5,3 | 4,7 | 5,6 | 6,1 |
IVB | 4 | 4,35 | 5,35 | 5,35 | 5,95 | 6,05 |
KIENLONGBANK | 3,3 | 3,3 | 5 | 4,9 | 5,3 | 5,3 |
LPBANK | 3,6 | 3,9 | 5,1 | 5,1 | 5,5 | 5,8 |
MB | 3,7 | 4 | 4,6 | 4,6 | 5,1 | 5,1 |
MSB | 4,1 | 4,1 | 5 | 5 | 6,3 | 5,8 |
NAM A BANK | 4,5 | 4,7 | 5 | 5,2 | 5,6 | 5,7 |
NCB | 3,9 | 4,2 | 5,55 | 5,65 | 5,8 | 5,8 |
OCB | 4 | 4,2 | 5,2 | 5,2 | 5,3 | 5,5 |
OCEANBANK | 4,1 | 4,4 | 5,4 | 5,5 | 5,8 | 6,1 |
PGBANK | 3,4 | 3,8 | 5 | 5 | 5,5 | 5,8 |
PVCOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 |
SACOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,9 | 4,9 | 5,4 | 5,6 |
SAIGONBANK | 3,3 | 3,6 | 4,8 | 4,9 | 5,8 | 6 |
SEABANK | 3,4 | 4,1 | 4,5 | 4,7 | 5 | 5,45 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 5 | 5,1 | 5,5 | 5,8 |
TECHCOMBANK | 3,35 | 3,65 | 4,55 | 4,55 | 4,85 | 4,85 |
TPBANK | 3,7 | 4 | 4,8 | 5,3 | 5,5 | |
VIB | 3,8 | 3,9 | 4,9 | 4,9 | 5,3 | 5,4 |
VIET A BANK | 3,7 | 4 | 5,2 | 5,4 | 5,7 | 5,9 |
VIETBANK | 3,9 | 4,1 | 5,2 | 5 | 5,6 | 5,9 |
VPBANK | 3,8 | 4 | 5 | 5 | 5,5 | 5,5 |