Ngân hàng TM TNHH MTV Xây dựng Việt Nam (CB) vừa tăng 0,2%/năm lãi suất tiền gửi tất cả các kỳ hạn.
Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến, kỳ hạn 1-2 tháng tăng lên 4,15%/năm, cao chỉ sau Nam A Bank. Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 3-5 tháng tăng lên 4,35%/năm, ngang bằng với IVB và chỉ thấp hơn Nam A Bank (4,7%/năm).
Lãi suất tiết kiệm trực tuyến kỳ hạn 6 tháng là 5,85%/năm, 7-11 tháng lên 5,8%/năm.
Đáng chú ý, lãi suất tiền gửi cao nhất của CB hiện chạm mốc 6%/năm, niêm yết ở kỳ hạn gửi tiền từ 12 tháng trở lên.
CB đã chính thức đưa lãi suất huy động lên ngưỡng 6%/năm trở lên cho các kỳ hạn dài, cùng với các ngân hàng khác như: ABBank, BaoViet Bank, BVBank, Dong A Bank, GPBank, HDBank, IVB, MSB, OceanBank, Saigonbank, SHB, và Viet A Bank.
Đây là lần đầu tiên trong tháng 12 CB tăng lãi suất huy động nhưng là lần thứ 2 điều chỉnh sau khi được chuyển giao bắt buộc về Vietcombank ngày 17/10. Trước đó, lãi suất ngân hàng CB rất hiếm khi thay đổi.
Trong khi đó, Ngân hàng Đại Dương (OceanBank) sau khi được chuyển giao bắt buộc về MB Group vẫn chưa chính thức điều chỉnh biểu lãi suất huy động. Điều này có thể lý giải do biểu lãi suất huy động của OceanBank vốn đã cao nhất nhì thị trường. Từ lâu, nhà băng này đã niêm yết lãi suất tiết kiệm các kỳ hạn 18-36 tháng ở mức trên 6%/năm, 12-17 tháng ngấp nghé mức này. OceanBank mới đây tung ra chương trình tiết kiệm từ ngày 2/12 với lãi suất ưu đãi thêm 0,2-0,4%/năm so với niêm yết tiền gửi kỳ hạn dưới 12 tháng.
Theo thống kê đã có tới 10 ngân hàng tăng lãi suất huy động từ đầu tháng 12 gồm: CB, Dong A Bank, VPBank, VIB, OCB, MSB, GPBank, TPBank, ABBank, và IVB. Trong đó ABBank là ngân hàng đầu tiên tăng lãi suất hai lần trong tháng.
Trong số đó, VIB, IVB, ABBank là những ngân hàng đồng thời giảm lãi suất huy động từ đầu tháng. Ngoài ra, Bac A Bank, LPBank, NCB cũng là những nhà băng đã giảm lãi suất huy động trong tháng này.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 13/12/2024 (%/NĂM) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
AGRIBANK | 2,4 | 2,9 | 3,6 | 3,6 | 4,8 | 4,8 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
ABBANK | 3,2 | 4,45 | 5,8 | 5,8 | 6 | 5,7 |
ACB | 3,1 | 3,5 | 4,2 | 4,3 | 4,9 | |
BAC A BANK | 3,7 | 4 | 5,15 | 5,25 | 5,6 | 5,95 |
BAOVIETBANK | 3,3 | 4,35 | 5,2 | 5,4 | 5,8 | 6 |
BVBANK | 3,8 | 4 | 5,2 | 5,5 | 5,8 | 6 |
CBBANK | 4,15 | 4,35 | 5,85 | 5,8 | 6 | 6 |
DONG A BANK | 4,1 | 4,3 | 5,55 | 5,7 | 5,8 | 6,1 |
EXIMBANK | 3,9 | 4,3 | 5,2 | 4,5 | 5,2 | 5,8 |
GPBANK | 3,7 | 4,22 | 5,55 | 5,9 | 6,25 | 6,35 |
HDBANK | 3,85 | 3,95 | 5,3 | 4,7 | 5,6 | 6,1 |
IVB | 4 | 4,35 | 5,35 | 5,35 | 5,95 | 6,05 |
KIENLONGBANK | 3,9 | 3,9 | 5,4 | 5,3 | 5,7 | 5,7 |
LPBANK | 3,6 | 3,9 | 5,1 | 5,1 | 5,5 | 5,8 |
MB | 3,7 | 4 | 4,6 | 4,6 | 5,1 | 5,1 |
MSB | 4,1 | 4,1 | 5 | 5 | 5,8 | 5,8 |
NAM A BANK | 4,5 | 4,7 | 5 | 5,2 | 5,6 | 5,7 |
NCB | 3,9 | 4,2 | 5,45 | 5,55 | 5,8 | 5,8 |
OCB | 4 | 4,2 | 5,2 | 5,2 | 5,3 | 5,5 |
OCEANBANK | 4,1 | 4,4 | 5,4 | 5,5 | 5,8 | 6,1 |
PGBANK | 3,4 | 3,8 | 5 | 5 | 5,5 | 5,8 |
PVCOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 |
SACOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,9 | 4,9 | 5,4 | 5,6 |
SAIGONBANK | 3,3 | 3,6 | 4,8 | 4,9 | 5,8 | 6 |
SEABANK | 3,4 | 4,1 | 4,5 | 4,7 | 5 | 5,45 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 5 | 5,1 | 5,5 | 5,8 |
TECHCOMBANK | 3,35 | 3,65 | 4,55 | 4,55 | 4,85 | 4,85 |
TPBANK | 3,7 | 4 | 4,8 | 5,3 | 5,5 | |
VIB | 3,8 | 3,9 | 4,9 | 4,9 | 4,9 | |
VIET A BANK | 3,7 | 4 | 5,2 | 5,4 | 5,7 | 5,9 |
VIETBANK | 3,9 | 4,1 | 5,2 | 5 | 5,6 | 5,9 |
VPBANK | 3,8 | 4 | 5 | 5 | 5,5 | 5,5 |