Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương (Saigonbank) vừa giảm lãi suất huy động lần thứ hai kể từ đầu tháng.

Theo đó, Saigonbank giảm 0,2 điểm phần trăm lãi suất huy động kỳ hạn từ 1 – 11 tháng và giảm 0,3 điểm phần trăm đối với tiền gửi kỳ hạn 12 -36 tháng.

Hiện lãi suất huy động online kỳ hạn 1 tháng còn 4,3%/năm, kỳ hạn 2 – 5 tháng còn 4,4%/năm. Lãi suất các kỳ hạn từ 6 – 11 tháng đồng loạt về mức 6,4%. Các kỳ hạn từ 12 tháng trở lên còn 6,6%/năm, ngoại trừ kỳ hạn 13 tháng đang ở mức cao nhất là 7,1%/năm.

Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam (VIB) tiếp tục điều chỉnh giảm lãi suất huy động kể từ hôm nay. Đây là lần thứ ba, VIB giảm lãi suất huy động.

Trong lần điều chỉnh này, VIB giảm 0,2 điểm phần trăm lãi suất các kỳ hạn tiền gửi từ 6 – 36 tháng. Hiện lãi suất huy động online kỳ hạn 6 – 11 tháng chỉ còn 6,1%/năm đối với tiền gửi dưới 300 triệu đồng và 6,2%/năm đối với tiền gửi từ 300 triệu đồng trở lên.

VIB không công bố mức lãi suất tiền gửi kỳ hạn 12 tháng. Trong khi lãi suất kỳ hạn 15 – 36 tháng chỉ còn 6,4%/năm đối với tiền gửi dưới 300 triệu đồng và 6,5%/năm đối với tiền gửi từ 300 triệu đồng trở lên.

Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Eximbank) cũng giảm lãi suất huy động kỳ hạn từ 6 – 36 tháng kể từ ngày hôm nay. 

Eximbank giảm nhẹ 0,1 điểm phần trăm các kỳ hạn từ 6 – 36 tháng, từ 6%/năm xuống chỉ còn 5,9%/năm đối với tiền gửi VND dành cho cá nhân lĩnh lãi cuối kỳ. Nếu khách hàng chọn lĩnh lãi đầu kỳ, lãi suất chỉ còn 5,7%/năm. Các mức lãi suất trên được áp dụng chung cho các kỳ hạn từ 6 – 36 tháng.

Theo thống kê từ đầu tháng Tám tới nay, các ngân hàng giảm lãi suất huy động gồm: TPBank, ACB, Eximbank, Techcombank, NCB, VietBank, ABBank, OceanBank, HDBank, Sacombank, VIB, VPBank, MSB, BacA Bank, Saigonbank, CBBank, VietA Bank, SHB, OCB, BaoViet Bank, BVBank, GPBank, MB, SeABank, VietA Bank. 

Trong đó, Sacombank, BacA Bank, Saigonbank đã giảm lãi suất 2 lần kể từ đầu tháng 8. Ngân hàng NCB, Techcombank, VietBank, VIB đã có 3 lần giảm lãi suất kể từ đầu tháng, trong khi ACB và Eximbank đã giảm lãi suất tới 4 lần. 


BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT NGÀY 21 THÁNG 8 (%/năm)
NÂN HÀNG 1 THÁNG 3 THÁNG 6 THÁNG 9 THÁNG 12 THÁNG 18 THÁNG
ABBANK 4,5 4,5 7 6,7 6,7 6,4
PVCOMBANK 4,25 4,25 7 7 7,1 7,2
NCB 4,75 4,75 6,9 7 7,1 7
CBBANK 4,2 4,3 6,9 7 7,2 7,3
SCB 4,75 4,75 6,85 6,85 6,95 6,85
VIETA BANK 4,6 4,6 6,8 6,9 7 7
BAOVIETBANK 4,5 4,75 6,8 7 7,2 7,3
HDBANK 4,25 4,25 6,8 6,9 7 7,1
BACA BANK 4,75 4,75 6,75 6,8 6,85 6,95
VIETBANK 4,75 4,75 6,7 6,8 6,8 6,7
SHB 4,5 4,75 6,7 6,8 6,9 6,9
NAMA BANK 4,65 4,65 6,7 6,9 7,1 6,9
GPBANK 4,75 4,75 6,65 6,75 6,85 6,95
OCEANBANK 4,75 4,75 6,6 6,7 6,9 7,3
PG BANK 4,75 4,75 6,6 6,6 6,7 6,8
BVBANK 4 4,7 6,55 6,65 6,85 6,95
SAIGONBANK 4,3 4,4 6,4 6,4 6,6 6,6
OCB 4,6 4,75 6,4 6,5 6,6 6,8
KIENLONGBANK 4,75 4,75 6,4 6,6 6,8 7
LPBANK 4,55 4,55 6,4 6,4 6,6 7
DONG A BANK 4,5 4,5 6,35 6,45 6,7 6,9
VPBANK 4,4 4,45 6,3 6,3 6,4 5,4
TPBANK 4,55 4,75 6,2 6,4 6,7
VIB 4,75 4,75 6,1 6,1 6,4
ACB 4,4 4,45 6 6 6
MB 4,1 4,3 6 6,1 6,3 6,5
EXIMBANK 4,75 4,75 5,9 5,9 5,9 5,9
SACOMBANK 3,9 4,1 5,9 6,05 6,3 6,4
MSB 4,5 4,5 5,9 5,9 6 6
TECHCOMBANK 3,85 3,95 5,85 5,9 5,95 5,95
SEABANK 4,75 4,75 5,4 5,55 5,7 5,8
BIDV 3,6 4,4 5,3 5,3 6,3 6,3
VIETCOMBANK 3,4 4,2 5,1 5,1 6,3 6,3
AGRIBANK 4,1 4,5 5,1 5,1 6,3 6