Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB) vừa giảm lãi suất huy động lần thứ 4 kể từ đầu tháng 8. 

Lần này VIB giảm 0,3 điểm phần trăm lãi suất kỳ hạn từ 6 – 11 tháng. Hiện lãi suất các kỳ hạn này chỉ còn 5,8%/năm.      

Tuy nhiên, VIB giữ nguyên lãi suất các kỳ hạn từ 13 tháng trở lên là 6,4%/năm. Lãi suất các kỳ hạn ngắn từ 1 – 5 tháng cũng giữ nguyên 4,75%/năm.

Ngân hàng TMCP Xuất Nhập Khẩu Việt Nam (Eximbank) giảm lãi suất lần thứ 6 liên tiếp kể từ đầu tháng 8.

Tuy nhiên nhà băng này chỉ điều chỉnh lãi suất các kỳ hạn từ 1- 12 tháng. Trên kênh online, lãi suất huy động kỳ hạn 1 – 5 tháng giảm từ 4,75% xuống còn 4,25%/năm. 

Lãi suất các kỳ hạn từ 6 – 11 tháng giảm 0,2 điểm phần trăm xuống còn 5,6%/năm. Kỳ hạn 12 tháng giảm 0,1 điểm phần trăm xuống 5,7%/năm. 

Lãi suất các kỳ hạn từ 13 – 36 tháng giữ nguyên 5,8%/năm. 

Sau liên tiếp các lần điều chỉnh kể từ đầu tháng 8, lãi suất kỳ hạn 6 tháng tại Eximbank giảm 1,4 điểm phần trăm. Mức giảm đối với tiền gửi kỳ hạn 9 và 12 tháng lần lượt là 1,5 và 1,4 điểm phần trăm.

Theo thống kê từ đầu tháng 8 tới nay, các ngân hàng giảm lãi suất huy động gồm: BIDV, Vietcombank, Agribank, VietinBank, TPBank, ACB, Eximbank, Techcombank, NCB, VietBank, ABBank, OceanBank, HDBank, Sacombank, VIB, VPBank, MSB, BacA Bank, Saigonbank, CBBank, VietA Bank, SHB, OCB, BaoViet Bank, BVBank, GPBank, MB, SeABank, VietA Bank, SCB, Pvcombank và KienLongBank. 

Trong đó, Sacombank, BacA Bank, Saigonbank, GPBank, TPBank, SHB, HDBank, CBBank, MSB đã giảm lãi suất 2 lần kể từ đầu tháng 8.

Ngân hàng NCB, Techcombank, BaoViet Bank có 3 lần giảm lãi suất kể từ đầu tháng.

VIB và VietBank giảm lãi suất tới 4 lần, trong khi ACB giảm lãi suất tới 5 lần kể từ đầu tháng.

Thậm chí Eximbank có 6 lần giảm lãi suất.

BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT NGÀY 25 THÁNG 8 (%/năm)
NGÂN HÀNG 1 THÁNG 3 THÁNG 6 THÁNG 9 THÁNG 12 THÁNG 18 THÁNG
NCB 4,75 4,75 6,9 7 7,1 7
VIETA BANK 4,6 4,6 6,8 6,9 7 7
BACA BANK 4,75 4,75 6,75 6,8 6,85 6,95
PVCOMBANK 4,25 4,25 6,7 6,7 6,8 6,9
NAMA BANK 4,65 4,65 6,7 6,9 7,1 6,9
CBBANK 4,2 4,3 6,6 6,7 6,9 7
VIETBANK 4,75 4,75 6,6 6,7 6,7 6,6
HDBANK 4,75 4,75 6,6 6,7 6,8 6,8
PG BANK 4,75 4,75 6,6 6,6 6,7 6,8
OCEANBANK 4,75 4,75 6,6 6,7 6,9 7,3
BVBANK 4 4,7 6,55 6,65 6,85 6,95
BAOVIETBANK 4,4 4,75 6,5 6,7 6,95 6,9
SHB 4,5 4,75 6,5 6,6 6,8 6,8
OCB 4,6 4,75 6,4 6,5 6,6 6,8
SAIGONBANK 4,3 4,4 6,4 6,4 6,6 6,6
SCB 4,75 4,75 6,35 6,35 6,45 6,35
DONG A BANK 4,5 4,5 6,35 6,45 6,7 6,9
LPBANK 4,35 4,35 6,3 6,3 6,4 6,8
VPBANK 4,4 4,45 6,3 6,3 6,4 5,4
GPBANK 4,75 4,75 6,15 6,25 6,35 6,45
ABBANK 4,5 4,5 6 5,7 5,7 5,4
TPBANK 4,55 4,75 6 6,2 6,6
MB 4,1 4,3 6 6,1 6,3 6,5
SACOMBANK 3,9 4,1 5,9 6,05 6,3 6,4
TECHCOMBANK 3,85 3,95 5,85 5,9 5,95 5,95
VIB 4,75 4,75 5,8 5,8 6,4
KIENLONGBANK 4,75 4,75 5,8 6 6,2 6,4
MSB 4,5 4,5 5,7 5,7 5,8 5,8
EXIMBANK 4,25 4,25 5,6 5,6 5,7 5,8
ACB 4,25 5,6 5,6 5,6
SEABANK 4,75 4,75 5,4 5,55 5,7 5,8
BIDV 3,3 4,1 4,9 4,9 5,8 5,8
AGRIBANK 3,6 4,1 4,9 4,9 5,8 5,5
VIETCOMBANK 3 3,8 4,7 4,7 5,8 5,8
VIETINBANK 3,2 4 4,7 4,7 5,8 5,8