Ngày 26/9, ngân hàng TMCP Sài Gòn (SCB) lần đầu tiên trong tháng 9 hạ lãi suất huy động. SCB giảm mạnh đối với lãi suất tiền gửi các kỳ hạn từ 6 tháng trở lên.

Theo biểu lãi suất huy động online, SCB giữ nguyên mức lãi suất 4,75% đối với tiền gửi các kỳ hạn 1-5 tháng, trong khi giảm tới 0,6 điểm phần trăm lãi suất tiền gửi các kỳ hạn 6-8 tháng xuống còn 5,75%/năm.

Lãi suất các kỳ hạn 8-11 tháng giảm 0,5 điểm phần trăm xuống còn 5,85%/năm. Ngân hàng cũng đưa lãi suất các kỳ hạn 12-36 tháng đồng loạt về mức 6,05%/năm.

Ngân hàng Kiên Long (KienLong Bank) cũng giảm lãi suất các kỳ hạn từ 12 – 36 tháng. Theo đó, lãi suất huy động online kỳ hạn 12 tháng giảm 0,2 điểm phần trăm xuống còn 5,5%/năm. Kỳ hạn 18 – 36 tháng cũng giảm tương tự xuống còn 6,4%/năm. 

KienLong Bank giữ nguyên lãi suất các kỳ hạn còn lại. Kỳ hạn 1-5 tháng vẫn giữ mức lãi suất tối đa 4,75%/năm, kỳ hạn 6 tháng có lãi suất 5,4%/năm, kỳ hạn 9 tháng lãi suất 5,6%/năm và kỳ hạn 13-15 tháng có lãi suất 5,7%/năm.

Theo thống kê, từ đầu tháng 9 đến nay đã có 32 ngân hàng giảm lãi suất gồm: Eximbank, BacA Bank, PG Bank, Saigonbank, MB, OCB, Sacombank, SHB, GPBank, Techcombank, ACB, Nam A Bank, KienLongBank, TPBank, CBBank, MSB, Viet A Bank, BaoVietBank, PVCombank, Agribank, NCB, BVBank, Vietcombank, BIDV, SeABank, Dong A Bank, ABBank, OceanBank, VietinBank, HDBank, VietBank, SCB.

Trong đó, Viet A Bank, MB, ACB, SeABank, Eximbank, Nam A Bank, MSB, NCB, HDBank, SHB, ABBank, KienLong Bank và GPBank đã hai lần giảm lãi suất kể từ đầu tháng.

Riêng OCB và Techcombank lần lượt đã giảm lãi suất tới 3 và 4 lần kể từ đầu tháng 9.

BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT NGÀY 26 THÁNG 9 (%/năm)
NGÂN HÀNG 1 THÁNG 3 THÁNG 6 THÁNG 9 THÁNG 12 THÁNG 18 THÁNG
PVCOMBANK 4,25 4,25 6,4 6,4 6,5 6,8
NCB 4,75 4,75 6,3 6,35 6,4 6,4
CBBANK 4,2 4,3 6,3 6,4 6,6 6,7
LPBANK 4,35 4,35 6,3 6,3 6,4 6,8
DONG A BANK 4,5 4,5 6,2 6,3 6,55 6,75
BAC A BANK 4,75 4,75 6,2 6,25 6,3 6,4
HDBANK 4,45 4,45 6,1 6,1 6,3 6,5
VIET A BANK 4,6 4,6 6,1 6,2 6,5 6,5
BAOVIETBANK 4,4 4,75 6,1 6,3 6,5 6,5
VIETBANK 4,75 4,75 6 6,1 6,3 6,8
PG BANK 4,45 4,45 6 6 6,1 6,6
OCEANBANK 4,6 4,6 5,8 5,9 6,1 6,5
SCB 4,75 4,75 5,75 5,85 6,05 6,05
BVBANK 4,4 4,7 5,75 5,9 6,05 6,15
SHB 4 4,3 5,7 5,8 6,1 6,4
SAIGONBANK 3,6 4 5,7 5,7 5,9 5,9
NAMA BANK 4,65 4,65 5,6 5,9 6,3 6,7
VIB 4,75 4,75 5,6 5,6 6,2
SACOMBANK 3,7 3,9 5,5 5,8 6,2 6,4
VPBANK 4,4 4,45 5,5 5,5 5,8 5,1
KIENLONGBANK 4,75 4,75 5,4 5,6 5,5 6,2
OCB 4,1 4,25 5,3 5,4 5,5 5,9
ACB 3,6 3,8 5,3 5,3 5,5
MSB 4 4 5,2 5,4 5,5 5,5
MB 3,6 3,8 5,2 5,3 5,6 6,3
EXIMBANK 4 4 5,2 5,5 5,6 5,8
SEABANK 3,65 3,85 5,2 5,35 5,5 5,5
TECHCOMBANK 3,65 3,85 5,15 5,2 5,45 5,45
GPBANK 4,25 4,25 5,15 5,25 5,35 5,45
TPBANK 3,8 4 5 5 5,55 6
ABBANK 3,7 3,9 4,9 4,9 4,7 4,4
AGRIBANK 3,4 3,85 4,7 4,7 5,5 5,5
VIETINBANK 3,4 3,85 4,7 4,7 5,5 5,5
BIDV 3,2 3,7 4,6 4,6 5,5 5,5
VIETCOMBANK 3 3,5 4,5 4,5 5,5 5,5