Trong sáng 5/10, Ngân hàng TMCP Việt Á (Viet A Bank) giảm 0,1 điểm phần trăm lãi suất các kỳ hạn tiền gửi từ 1-36 tháng. 

Đối với khách hàng cá nhân, kỳ hạn 1-5 tháng còn 4,6%/năm, kỳ hạn 6 tháng còn 6%/năm, kỳ hạn 7-11 tháng còn 6,1%/năm và kỳ hạn 18-36 tháng còn 6,5%/năm.

Đối với tiền gửi online kỳ hạn 12 -15 tháng, Viet A Bank giảm 0,2 điểm phần trăm. Mức lãi suất mới của kỳ hạn 12 và 13 tháng là 6,3%/năm, trong khi kỳ hạn 15 tháng là 6,4%/năm.

Cũng trong hôm nay, Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex (PG Bank) công bố giảm từ 0,2-0,3 điểm phần trăm lãi suất tiền gửi các kỳ hạn từ 6-36 tháng.

Kỳ hạn 5-9 tháng giảm 0,3 điểm phần trăm còn 5,3%/năm, kỳ hạn 12 tháng còn 5,4%/năm. PG Bank điều chỉnh giảm 0,2 điểm phần trăm lãi suất tiền gửi kỳ hạn 13 tháng xuống còn 5,5%/năm và kỳ hạn 18 tháng xuống còn 6,2%/năm.

Kỳ hạn 24-36 tháng giảm 0,2 điểm phần trăm xuống còn 6,3%/năm, trong khi các kỳ hạn tiền gửi từ 1 – 5 tháng được giữ nguyên 4%/năm.

Như vậy, kể từ đầu tháng 10 đã có 10 ngân hàng giảm lãi suất huy động gồm: Viet A Bank, PG Bank, VietBank, Dong A Bank, Vietcombank, LPBank, Nam A Bank, CBBank, ACB và Bac A Bank. 

Trong khi đó, đã có 1 ngân hàng tăng lãi suất là GPBank vào ngày 4/10.

Theo NHNN, đến ngày 29/9, tín dụng toàn nền kinh tế đạt khoảng 12,749 triệu tỷ đồng, tăng 6,92%. Mức tăng này dù chưa đạt kỳ vọng nhưng tháng sau cao hơn tháng trước, đặc biệt là tăng vọt trong nửa cuối tháng 9, từ mức 5,91% lên 6,92% so với cuối năm 2022.

Từ đầu năm, NHNN đã định hướng tăng trưởng tín dụng cả năm 2023 khoảng 14-15% (cao hơn tăng trưởng các năm trước), có điều chỉnh phù hợp với diễn biến, tình hình thực tế.

NHNN đã liên tục điều chỉnh giảm 4 lần các mức lãi suất điều hành với mức giảm 0,5-2%/năm, trong bối cảnh lãi suất thế giới tiếp tục tăng và neo ở mức cao. 

Đến nay, mặt bằng lãi suất thị trường đã có xu hướng giảm (lãi suất tiền gửi và cho vay bình quân của các giao dịch phát sinh mới giảm khoảng hơn 1% so với cuối năm 2022). 

BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT NGÀY 5 THÁNG 10
NGÂN HÀNG 1 THÁNG 3 THÁNG 6 THÁNG 9 THÁNG 12 THÁNG 18 THÁNG
PVCOMBANK 4,25 4,25 6,4 6,4 6,5 6,8
NCB 4,75 4,75 6,3 6,35 6,4 6,4
HDBANK 4,45 4,45 6,1 6,1 6,3 6,5
BAOVIETBANK 4,4 4,75 6,1 6,3 6,5 6,5
VIET A BANK 4,5 4,5 6 6,1 6,3 6,5
CBBANK 4,2 4,3 6 6,1 6,3 6,4
BAC A BANK 4,75 4,75 5,9 6 6,1 6,25
OCEANBANK 4,6 4,6 5,8 5,9 6,1 6,5
SCB 4,75 4,75 5,75 5,85 6,05 6,05
BVBANK 4,4 4,7 5,75 5,9 6,05 6,15
SHB 4 4,3 5,7 5,8 6,1 6,4
SAIGONBANK 3,6 4 5,7 5,7 5,9 5,9
VIETBANK 4,55 4,55 5,7 5,8 6 6,8
DONG A BANK 4,5 4,5 5,7 5,8 6,05 6,05
VIB 4,75 4,75 5,6 5,6 6,2
SACOMBANK 3,7 3,9 5,5 5,8 6,2 6,4
GPBANK 4,25 4,25 5,45 5,55 5,65 5,75
KIENLONGBANK 4,75 4,75 5,4 5,6 5,7 6,4
PG BANK 4 4 5,3 5,3 5,4 6,3
LPBANK 4,15 4,35 5,3 5,4 6,1 6,8
OCB 4,1 4,25 5,3 5,4 5,5 5,1
VPBANK 4,1 4,15 5,2 5,2 5,5 5,1
MB 3,6 3,6 5,2 5,3 5,6 6,3
SEABANK 4,5 4,5 5,2 5,35 5,5 5,5
EXIMBANK 4 4 5,2 5,5 5,6 5,8
NAMA BANK 4,65 4,65 5,2 5,3 5,8 6,4
TECHCOMBANK 3,65 3,85 5,15 5,2 5,45 5,45
ACB 3,5 3,7 5 5,1 5,5
TPBANK 3,8 4 5 5 5,55 6
MSB 3,8 3,8 5 5,4 5,5 5,5
ABBANK 3,7 3,9 4,9 4,9 4,7 4,4
VIETINBANK 3,4 3,85 4,7 4,7 5,5 5,5
AGRIBANK 3,4 3,85 4,7 4,7 5,5 5,5
BIDV 3,2 3,7 4,6 4,6 5,5 5,5
VIETCOMBANK 3 3,3 4,3 4,3 5,5 5,5