Lãi suất huy động tại Techcombank tăng trong ngày đầu tuần. Theo đó, lãi suất huy động kỳ hạn 1-5 tháng tăng 0,2%/năm, kỳ hạn 6-11 tháng tăng thêm 0,1%/năm. Lãi suất tiền gửi các kỳ hạn 12-36 tháng không thay đổi.

Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến dành cho tài khoản tiền gửi tiết kiệm mở mới dưới 1 tỷ đồng, lãi suất kỳ hạn 1-2 tháng là 2,75%/năm, kỳ hạn 3-5 tháng là 3,05%/năm, kỳ hạn 6-11 tháng là 3,95%/năm.

Techcombank giữ nguyên lãi suất huy động các kỳ hạn 12-36 tháng ở mức 4,65%/năm.

Techcombank cộng thêm 0,1%/năm lãi suất kỳ hạn 1-5 tháng, và cộng thêm 0,05%/năm lãi suất kỳ hạn 6-36 tháng cho tài khoản tiền gửi từ 1 tỷ đồng đến dưới 3 tỷ đồng.

Đối với tài khoản tiền gửi trên 3 tỷ đồng, lãi suất sẽ được cộng thêm 0,2%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 1-5 tháng, và cộng thêm 0,1%/năm cho tiền gửi các kỳ hạn còn lại.

Với cách tính lãi suất luỹ tiến như trên, lãi suất huy động cao nhất tại Techcombank đang là 4,75%, áp dụng cho kỳ hạn 12-36 tháng, số tiền gửi từ 3 tỷ đồng trở lên.

Tuy nhiên, Techcombank còn áp dụng chính sách tặng thêm 0,5%/năm lãi suất cho tài khoản tiền gửi đầu tiên. Do vậy, lãi suất huy động cao nhất tại Techcombank theo công bố lên đến 5,25%/năm.

Đây là lần thứ hai trong tháng 5 Techcombank tăng lãi suất huy động. Trước đó, ngày 8/5 nhà băng này tăng 0,3%/năm lãi suất kỳ hạn 1-2 tháng, tăng 0,4%/năm kỳ hạn 3-5 tháng, tăng 0,3%/năm kỳ hạn 6-11 tháng, và tăng 0,1%/năm lãi suất kỳ hạn 12-36 tháng.

DSC_4196.jpg
Techcombank tăng lãi suất huy động lần thứ hai trong tháng. Ảnh: Hoàng Hà.

Ngân hàng TMCP An Bình (ABBank) bất ngờ tăng mạnh lãi suất huy động kỳ hạn 12 tháng với mức tăng 1,1%/năm lên 5,2%/năm. Đây là mức tăng lớn nhất chỉ trong một lần điều chỉnh lãi suất đối với các ngân hàng thương mại.

Ngoài kỳ hạn trên, lãi suất huy động các kỳ hạn còn lại tại ABBank không thay đổi. 

Lãi suất huy động trực tuyến đang được ABBank áp dụng như sau: Kỳ hạn 1-2 tháng 2,9%/năm, kỳ hạn 3-5 tháng 3%/năm, kỳ hạn 6 tháng 4,7%/năm, kỳ hạn 7-11 tháng 4,1%/năm, kỳ hạn 12 tháng 5,2%/năm, và kỳ hạn 13-60 tháng 4,1%/năm.

Với việc điều chỉnh lãi suất ngân hàng kỳ hạn 12 tháng, ABBank trở thành nhà băng đầu tiên có 4 lần điều chỉnh tăng lãi suất trong tháng 5/2024.  Cả 3 lần trước đó ABBank chỉ tăng lãi suất đối với tiền gửi kỳ hạn 6 tháng.

Ngân hàng TMCP Bắc Á (Bac A Bank) tăng 0,15%/năm lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1-5 tháng, tăng 0,1%/năm lãi suất tiền gửi kỳ hạn 6-11 tháng, tăng 0,3%/năm lãi suất tiền gửi kỳ hạn 12-13 tháng, và tăng 0,1%/năm lãi suất tiền gửi kỳ hạn 15 tháng. 

Theo đó, biểu lãi suất huy động dành cho tài khoản tiền gửi dưới 1 tỷ như sau: Kỳ hạn 1-3 tháng 3,1%/năm, kỳ hạn 3 tháng 3,3%/năm, kỳ hạn 4 tháng 3,5%/năm, kỳ hạn 5 tháng 3,7%/năm.

Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 6-8 tháng tăng lên 4,6%/năm, kỳ hạn 9-11 tháng là 4,7%/năm, và kỳ hạn 12-15 tháng là 5,4%/năm.

Lãi suất ngân hàng các kỳ hạn 18-36 tháng được ABBank giữ nguyên ở mức 5,5%/năm.

Đối với tài khoản tiền gửi trên 1 tỷ đồng, Bac A Bank cộng thêm 0,2%/năm lãi suất các kỳ hạn từ 6 – 36 tháng.

Đây cũng là lần thứ hai trong tháng ngân hàng này tăng lãi suất huy động sau lần điều chỉnh tăng hôm 7/5.

Tại Ngân hàng TMCP Bản Việt (BVBank), lãi suất kỳ hạn 1-3 tháng tăng 0,2% lên 3-1%/năm, kỳ hạn 6 tháng tăng mạnh 0,45%/năm lên 4,7%/năm, kỳ hạn 7-11 tháng tăng 0,05% lên 4,4-4,8%/năm.

Lãi suất huy động kỳ hạn 12 tháng tăng mạnh 0,45%/năm lên 5,3%/năm, trong khi kỳ hạn 15 và 18 tháng tăng 0,25%/năm, lần lượt lên 5,3%/năm và 5,5%/năm.

BVBank giữ nguyên lãi suất huy động kỳ hạn 4-5 tháng ở mức 3,3-3,4%/năm, và kỳ hạn 24 tháng ở mức 5,35%/năm.

Đây là lần thứ hai trong tháng BVBank tăng lãi suất huy động.

Đáng chú ý, Ngân hàng TMCP Sài Gòn – Hà Nội (SHB) lần đầu tiên trong tháng tăng lãi suất huy động với mức điều chỉnh như sau:

Lãi suất kỳ hạn 1-2 tháng tăng 0,3%/năm lên 3,1%/năm, kỳ hạn 2 tháng, kỳ hạn 3 tháng tăng 0,2%/năm lên 3,2%/năm, kỳ hạn 4-5 tháng cũng đang được niêm yết tại 3,2%/năm sau khi tăng 0,1%/năm.

Lãi suất huy động trực tuyến kỳ hạn 6 tháng tăng thêm 0,3%/năm lên mức 4,5%/năm. Đây cũng là lãi suất huy động kỳ hạn 7-8 tháng sau khi các kỳ hạn này tăng thêm 0,2%/năm.

Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 9-11 tháng cũng tăng thêm 0,2%/năm lên mức 4,6%/năm. 

Trong khi đó kỳ hạn 12-36 tháng cùng tăng 0,1%/năm. Kỳ hạn 12 tháng hiện có lãi suất 5%/năm, kỳ hạn 13-15 tháng 5,1%/năm, kỳ hạn 18 tháng 5,3%/năm, kỳ hạn 24 tháng 5,6%/năm, và kỳ hạn 36 tháng có lãi suất cao nhất là 5,9%/năm.

LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT NGÀY 27 THÁNG 5 (%/NĂM)
NGÂN HÀNG 1 THÁNG 3 THÁNG 6 THÁNG 9 THÁNG 12 THÁNG 18 THÁNG
AGRIBANK 1,6 1,9 3 3 4,7 4,7
BIDV 2 2,3 3,3 3,3 4,7 4,7
VIETINBANK 1,8 2,1 3,1 3,1 4,7 4,7
VIETCOMBANK 1,6 1,9 2,9 2,9 4,6 4,6
ABBANK 2,9 3 4,7 4,1 5,2 4,1
ACB 2,5 2,9 3,5 3,8 4,5 4,6
BAC A BANK 3,1 3,3 4,6 4,6 5,4 5,5
BAOVIETBANK 3 3,25 4,3 4,4 4,6 5,5
BVBANK 3,2 3,4 4,7 4,6 5,3 5,5
CBBANK 3,4 3,6 5,15 5,1 5,3 5,55
DONG A BANK 2,8 3 4 4,2 4,5 4,7
EXIMBANK 3 3,3 4,1 4,1 4,9 5,1
GPBANK 2,5 3,02 4,35 4,6 5,15 5,25
HDBANK 3,25 3,25 4,9 4,7 5,3 6,1
KIENLONGBANK 3 3 4,7 5 5,2 5,5
LPBANK 2,6 2,7 4 4,1 5 5,6
MB 2,6 3 3,9 4 4,8 4,7
MSB 3,5 3,5 4,1 4,1 4,5 4,5
NAM A BANK 2,7 3,4 4,3 4,7 5,1 5,5
NCB 3,4 3,7 4,85 5,05 5,4 5,9
OCB 3 3,2 4,6 4,7 4,9 5,4
OCEANBANK 2,9 3,2 4 4,1 5,4 5,9
PGBANK 2,6 3 3,8 3,8 4,7 5
PVCOMBANK 3,15 3,15 4,3 4,3 4,8 5,3
SACOMBANK 2,7 3,2 4 4,1 4,9 5,1
SAIGONBANK 2,3 2,5 3,8 4,1 5 5,6
SCB 1,6 1,9 2,9 2,9 3,7 3,9
SEABANK 2,7 2,9 3,6 3,8 4,45 5
SHB 3,1 3,2 4,5 4,6 5 5,3
TECHCOMBANK 2,75 3,05 3,95 3,95 4,65 4,65
TPBANK 3 3,3 4,2 4,9 5,3
VIB 2,8 3,1 4,1 4,1 4,9
VIET A BANK 3 3,3 4,5 4,5 5 5,3
VIETBANK 3 3,3 4,4 4,6 5,1 5,7
VPBANK 2,9 3,2 4,4 4,4 5 5

Theo thống kê từ đầu tháng 5/2024, có loạt ngân hàng tăng lãi suất huy động gồm: ACB, VIB, GPBank, NCB, BVBank, Sacombank, CB, Bac A Bank, Techcombank, TPBank, PGBank, SeABank, Viet A Bank, ABBank, VPBank, HDBank, SHB và MB.

Ngược lại, VietBank là ngân hàng điều chỉnh giảm lãi suất huy động tại tất cả các kỳ hạn, trong khi MB giảm lãi suất huy động kỳ hạn 12 tháng, VIB giảm lãi suất huy động đối với kỳ hạn 24 và 36 tháng. Cả hai ngân hàng này cùng giảm 0,1 điểm phần trăm lãi suất, thấp hơn so với mức tăng lãi suất huy động của chính ngân hàng này.