Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) vừa điều chỉnh tăng lãi suất tiền gửi các kỳ hạn từ 3-9 tháng và giảm các kỳ hạn từ 12-36 tháng từ hôm nay.
Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến, kỳ hạn từ 1-2 tháng được giữ nguyên ở mức 2,4%/năm.
Trong khi đó, lãi suất ngân hàng kỳ hạn từ 3-5 tháng tăng 0,1%/năm lên 3%/năm. Lãi suất ngân hàng kỳ hạn từ 6-9 tháng tăng 0,1%/năm lên 3,7%/năm.
Ở chiều ngược lại, Agribank giảm 0,1%/năm lãi suất các kỳ hạn từ 12-36 tháng, kỳ hạn 12-18 tháng là 4,7%/năm, 24-36 tháng là 4,8%/năm.
Trong nhóm 4 ngân hàng thương mại nhà nước (Agribank, BIDV, VietinBank, và Vietcombank - nhóm big4), Agribank thường xuyên cập nhật biểu lãi suất mới nhiều hơn. Lần gần nhất Agribank điều chỉnh lãi suất là ngày 15/11/2024.
Trong khi đó, lần gần nhất điều chỉnh lãi suất đối với BIDV là ngày 22/7/2024, với VietinBank là ngày 3/6/2024. Thậm chí, lần gần nhất điều chỉnh lãi suất của Vietcombank là ngày 1/4/2024.
Mức chênh lệch lãi suất huy động các kỳ hạn dưới 12 tháng giữa Agribank với 3 ngân hàng còn lại trong nhóm big4 ngày càng lớn.
Hiện lãi suất huy động trực tuyến kỳ hạn 1-2 tháng tại Agribank cao hơn 0,4%/năm so với BIDV và VietinBank, đồng thời cao hơn tới 0,8%/năm so với lãi suất do Vietcombank niêm yết.
Biểu đồ lãi suất tại 4 NHTMNN ngày 3/1/2025.
Lãi suất ngân hàng các kỳ hạn từ 3-5 tháng tại Agribank cũng đang cao hơn 0,3%/năm so với BIDV và Vietinbank, và cao hơn 0,4%/năm so với Vietcombank.
Với các kỳ hạn tiền gửi từ 6-9 tháng, lãi suất ngân hàng Agribank cao hơn 0,4%/năm so với BIDV và VietinBank, đồng thời cao hơn tới 0,8%/năm so với Vietcombank.
Đối với kỳ hạn 12-18 tháng, lãi suất ngân hàng Vietcombank đang thấp hơn 0,1%/năm so với 3 ngân hàng còn lại.
Với mức 5%/năm, VietinBank đang dẫn đầu nhóm big4 về lãi suất tiền gửi kỳ hạn 24-36 tháng. Mức lãi suất này cao hơn lần lượt 0,1% và 0,2%/năm so với BIDV và Agribank, đồng thời cao hơn tới 0,3%/năm so với Vietcombank.
Tháng đầu tiên của năm mới 2025 đã có 4 ngân hàng tăng lãi suất huy động gồm: Agribank, Bac A Bank, NCB, MBV. Tuy nhiên, NCB và Agribank cũng đồng thời giảm lãi suất các kỳ hạn 12-36 tháng. Cùng giảm lãi suất còn có ABBank và SeABank.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 3/1/2025 (%/NĂM) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
AGRIBANK | 2,4 | 3 | 3,7 | 3,7 | 4,7 | 4,7 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
ABBANK | 3,2 | 3,8 | 5,6 | 5,7 | 5,9 | 5,6 |
ACB | 3,1 | 3,5 | 4,2 | 4,3 | 4,9 | |
BAC A BANK | 3,9 | 4,2 | 5,35 | 5,45 | 5,8 | 6,2 |
BAOVIETBANK | 3,3 | 4,35 | 5,2 | 5,4 | 5,8 | 6 |
BVBANK | 3,9 | 4,05 | 5,4 | 5,7 | 6 | 6,3 |
CBBANK | 4,15 | 4,35 | 5,85 | 5,8 | 6 | 6 |
DONG A BANK | 4,1 | 4,3 | 5,55 | 5,7 | 5,8 | 6,1 |
EXIMBANK | 3,9 | 4,3 | 5,2 | 4,5 | 5,2 | 5,8 |
GPBANK | 3,5 | 4,02 | 5,35 | 5,7 | 6,05 | 6,15 |
HDBANK | 3,85 | 3,95 | 5,3 | 4,7 | 5,6 | 6,1 |
IVB | 4 | 4,35 | 5,35 | 5,35 | 5,95 | 6,05 |
KIENLONGBANK | 3,9 | 3,9 | 5,4 | 5,3 | 5,7 | 5,7 |
LPBANK | 3,6 | 3,9 | 5,1 | 5,1 | 5,5 | 5,8 |
MB | 3,7 | 4 | 4,6 | 4,6 | 5,1 | 5,1 |
MSB | 4,1 | 4,1 | 5 | 5 | 6,3 | 5,8 |
NAM A BANK | 4,5 | 4,7 | 5 | 5,2 | 5,6 | 5,7 |
NCB | 4,1 | 4,4 | 5,45 | 5,55 | 5,7 | 5,7 |
OCB | 4 | 4,2 | 5,2 | 5,2 | 5,3 | 5,5 |
OCEANBANK | 4,3 | 4,6 | 5,5 | 5,6 | 5,8 | 6,1 |
PGBANK | 3,4 | 3,8 | 5 | 5 | 5,5 | 5,8 |
PVCOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 |
SACOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,9 | 4,9 | 5,4 | 5,6 |
SAIGONBANK | 3,3 | 3,6 | 4,8 | 4,9 | 5,8 | 6 |
SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
SEABANK | 2,95 | 3,45 | 3,95 | 4,15 | 4,7 | 5,45 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 5 | 5,1 | 5,5 | 5,8 |
TECHCOMBANK | 3,55 | 3,75 | 4,55 | 4,55 | 4,85 | 4,85 |
TPBANK | 3,7 | 4 | 4,8 | 5,3 | 5,5 | |
VIB | 3,8 | 3,9 | 4,9 | 4,9 | 5,3 | |
VIET A BANK | 3,7 | 4 | 5,2 | 5,4 | 5,7 | 5,9 |
VIETBANK | 3,9 | 4,1 | 5,2 | 5 | 5,6 | 5,9 |
VPBANK | 3,8 | 4 | 5 | 5 | 5,5 | 5,5 |