Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) vừa tăng lãi suất huy động từ 0,2-0,3%/năm. Cụ thể, lãi suất huy động trực tuyến tiền gửi dưới 200 triệu đồng, kỳ hạn 1 tháng là 3%/năm, 2 tháng 3,1%/năm, 3 tháng 3,4%/năm, 6 tháng 4,15%/năm, 9 tháng 4,2%/năm, và 12 tháng có lãi suất cao nhất 4,8%/năm.

ACB niêm yết lãi suất huy động các mức tiền gửi từ 200 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng; từ 1 tỷ đồng đến dưới 5 tỷ đồng, và từ 5 tỷ đồng trở lên, cao hơn lần lượt từ 0,1% - 0,15% - 0,2%/năm. Lãi suất huy động cao nhất tại ACB là 5%/năm, áp dụng cho tài khoản tiền gửi kỳ hạn 12 tháng, từ 5 tỷ đồng trở lên.

31.7 tăng 1   12 tháng.png
Lãi suất huy động tại ACB ngày 31/7/2024. Ảnh chụp màn hình.

Trong sáng nay, Ngân hàng TMCP Bảo Việt (BaoViet Bank) tiếp tục tăng lãi suất huy động lần thứ hai, từ 0,1-0,2%/năm tất cả các kỳ hạn.

Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến, kỳ hạn 1 tháng hiện là 3,3%/năm, 2 tháng là 3,6%/năm, 3 tháng 4%/năm, 4 và 5 tháng lần lượt là 4,1% và 4,2%/năm.

Lãi suất huy động kỳ hạn 6 tháng lên đến 5,2%/năm, 7-8 tháng 5,25%/năm, 9-11 tháng là 5,4%/năm.

Lãi suất huy động các kỳ hạn 12 và 13 tháng tăng lên lần lượt 5,8% và 5,9%/năm.

Đặc biệt, BaoViet Bank nâng lãi suất huy động các kỳ hạn từ 15-36 tháng lên đến 6%/năm sau khi tăng 0,1%/năm các kỳ hạn này. 

Thời gian gần đây, một số ngân hàng nâng lãi suất huy động các kỳ hạn dài lên mức 6%/năm hoặc 6,1%/năm. BVBank trả lãi suất 6%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 18-36 tháng. OCB cũng áp dụng mức lãi suất này cho tiền gửi kỳ hạn 36 tháng. HDBank trả lãi suất 6,1%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 18 tháng. NCB và OceanBank cùng trả lãi suất 6,1%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 18-36 tháng. SHB trả lãi suất 6,1%/năm cho kỳ hạn từ 36 tháng trở lên. ABBank trả lãi suất cao nhất 6%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 12 tháng; 

Trong khi đó, Ngân hàng SeABank trả lãi suất 6%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 18-36 tháng với tiền gửi từ 100 triệu đến dưới 500 triệu đồng. Với tiền gửi từ 3 tỷ trở lên, lãi suất lên đến 6,2%/năm.

Ngân hàng TMCP An Bình (ABBank) bất ngờ giảm lãi suất tại hầu hết các kỳ hạn từ hôm nay. Diễn biến này đi ngược hoàn toàn với xu hướng tăng lãi suất huy động của các ngân hàng trong 2 tháng qua.

Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến, kỳ hạn 3 tháng giảm 0,1%/năm xuống còn 4%/năm, 6 tháng giảm 0,3%/năm xuống còn 5%/năm.

Lãi suất tiết kiệm các kỳ hạn 9-11 tháng đồng loạt giảm 0,2%/năm, còn 5,5%/năm. 

Kỳ hạn 12 tháng, vốn có mức lãi suất cao nhất thị trường 6,2%/năm, cũng được ABBank điều chỉnh giảm xuống còn 6%/năm.

Lãi suất các kỳ hạn còn lại được giữ nguyên, 1-2 tháng lần lượt 3,2% - 3,3%/năm, 4-5 tháng là 3,6%/năm, và 13-60 tháng là 5,7%/năm.

Trước đó, ngày 22/7, nhà băng này tăng lãi suất kỳ hạn 3 và 12 tháng, đồng thời giảm các kỳ hạn từ 6-11 tháng từ 0,1-0,3%/năm.

Theo thống kê trong tháng 7 đã có tới 19 ngân hàng thương mại tăng lãi suất huy động gồm:

NCB, Eximbank, SeABank, VIB, BaoViet Bank, Saigonbank, VietBank, MB, BVBank, KienLong Bank, VPBank, PVCombank, PGBank, Sacombank, BIDV, ABBank, Bac A Bank, SHB, và ACB. 

Trong đó, VietBank là ngân hàng duy nhất đến thời điểm này tăng lãi suất lần thứ 3 kể từ đầu tháng, Saigonbank và VIB cũng đã tăng lãi suất huy động lần thứ hai trong tháng.

BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 31/7/2024 (%/NĂM)
NGÂN HÀNG 1 THÁNG 3 THÁNG 6 THÁNG 9 THÁNG 12 THÁNG 18 THÁNG
AGRIBANK 1,6 1,9 3 3 4,7 4,7
BIDV 2 2,3 3,3 3,3 4,7 4,7
VIETINBANK 2 2,3 3,3 3,3 4,7 4,7
VIETCOMBANK 1,6 1,9 2,9 2,9 4,6 4,6
ABBANK 3,2 4 5 5,5 6 5,7
ACB 3 3,4 4,15 4,2 4,7
BAC A BANK 3,7 3,9 5,15 5,25 5,75 5,85
BAOVIETBANK 3,3 4 5,2 5,4 5,8 6
BVBANK 3,7 3,8 5,1 5,5 5,8 6
CBBANK 3,4 3,6 5,15 5,1 5,3 5,55
DONG A BANK 2,8 3 4 4,2 4,5 4,7
EXIMBANK 3,5 4,3 5,2 4,5 5 5,1
GPBANK 3 3,52 4,85 5,2 5,75 5,85
HDBANK 3,25 3,25 4,9 4,7 5,5 6,1
KIENLONGBANK 3,7 3,7 5,2 5,3 5,6 5,7
LPBANK 3,4 3,5 4,7 4,8 5,1 5,6
MB 3,3 3,7 4,4 4,4 5,1 5
MSB 3,7 3,7 4,6 4,6 5,4 5,4
NAM A BANK 3,1 3,8 4,6 5,1 5,4 5,7
NCB 3,7 4 5,35 5,55 5,7 6,1
OCB 3,7 3,9 4,9 5 5,2 5,4
OCEANBANK 3,4 3,8 4,8 4,9 5,5 6,1
PGBANK 3,2 3,7 5 5 5,5 5,8
PVCOMBANK 3,35 3,55 4,5 4,7 5,1 5,8
SACOMBANK 3 3,3 4,1 4,3 4,9 5,1
SAIGONBANK 3 3,3 4,5 4,6 5,5 5,7
SCB 1,6 1,9 2,9 2,9 3,7 3,9
SEABANK 3,2 3,7 4,4 4,54 5,25 6
SHB 3,5 3,6 4,7 4,8 5,2 5,5
TECHCOMBANK 2,85 3,25 4,25 4,25 4,95 4,95
TPBANK 3,3 3,6 4,5 5,2 5,4
VIB 3,1 3,4 4,4 4,4 4,9
VIET A BANK 3,4 3,7 4,8 4,8 5,4 5,7
VIETBANK 3,6 3,8 4,9 5 5,4 5,9
VPBANK 3,1 3,6 4,8 4,8 5,3 5,3