Sau hơn một tháng yên ắng, Ngân hàng TMCP Phát triển TP.HCM (HDBank) bất ngờ điều chỉnh lãi suất huy động vào sáng nay, 4/4. Đây là nhà băng đầu tiên tăng lãi suất trong tháng 4 nhưng là ngân hàng thứ 5 có động thái này trong vòng hai tuần gần đây.

Đáng chú ý, HDBank điều chỉnh lãi suất theo hướng tăng 0,2 điểm phần trăm lãi suất huy động đối với các kỳ hạn từ 12-18 tháng. 

Cụ thể, lãi suất huy động trực tuyến kỳ hạn 12 tháng tăng lên 5%/năm, kỳ hạn 13 tháng tăng lên 5,2%/năm, kỳ hạn 15 tháng tăng lên 5,8%/năm, kỳ hạn 18 tháng áp sát mốc 6% khi đang được niêm yết mức 5,9%/năm. 

Lãi suất các kỳ hạn còn lại được giữ nguyên. Cụ thể, lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1-5 tháng là 2,95%/năm, kỳ hạn 6 tháng 4,6%/năm, kỳ hạn 7-11 tháng 4,4%/năm và kỳ hạn 24-36 tháng là 5,5%/năm.

Mức 5,9%/năm của kỳ hạn 18 tháng cũng là mức lãi suất huy động cao nhất khi gửi tiền trực tuyến tại HDBank. 

Tuy nhiên, ngân hàng này vẫn duy trì chính sách “lãi suất đặc biệt” từ 7,7-8,1%/năm áp dụng cho khách hàng gửi tiền kỳ hạn 12 và 13 tháng (lãi suất thường tại quầy là 4,9-5,1%/năm). Tuy nhiên, khách hàng phải gửi từ 500 tỷ đồng trở lên, lĩnh lãi cuối kỳ.

Ngược lại, trong sáng nay, Ngân hàng TMCP An Bình (ABBank) lại giảm lãi suất huy động đối với hai kỳ hạn 1 và 2 tháng với mức giảm 0,1 điểm phần trăm, xuống còn 2,9%/năm.

Lãi suất ngân hàng các kỳ hạn còn lại được ABBank giữ nguyên kể từ sau lần điều chỉnh gần nhất vào 25/3. Lãi suất huy động trực tuyến kỳ hạn 3-5 tháng là 3%/năm. Kỳ hạn 6 tháng có lãi suất cao nhất là 4,3%/năm, trong khi các kỳ hạn tiền gửi từ 7-60 tháng đồng loạt niêm yết lãi suất 4,1%/năm.

ABBank cũng duy trì chính sách “lãi suất đặc biệt”, mới được ngân hàng công bố vào tháng trước, với lãi suất huy động lên đến 9,65%/năm.

Đây được coi là mức lãi suất tiết kiệm cao nhất thị trường hiện nay, trong khi lãi suất thường gửi tại quầy cùng kỳ hạn được ABBank niêm yết chỉ 3,9%/năm. 

Điều kiện để được hưởng mức lãi suất này là khách hàng gửi tiền kỳ hạn 13 tháng với mức tiền gửi từ 1.500 tỷ đồng.

9,65%/năm cũng là mức lãi suất để điều chỉnh lãi suất cho vay của ABBank theo nguyên tắc cộng thêm biên độ lãi suất.

Bên cạnh ABBank giảm lãi suất, một “ông lớn” trong nhóm ngân hàng thương mại cổ phần cũng vừa giảm lãi suất huy động là Techcombank.

Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến mới áp dụng cho tài khoản tiết kiệm dưới 1 tỷ đồng, lãi suất huy động các kỳ hạn 6-11 tháng đồng loạt giảm về 3,55%/năm. Lãi suất huy động kỳ hạn 6-8 tháng giảm 0,1 điểm phần trăm, kỳ hạn 9-11 tháng giảm 0,15 điểm phần trăm.

Lãi suất tiền gửi các kỳ hạn từ 12-36 tháng cũng được Techcombank điều chỉnh giảm 0,1 điểm phần trăm, đồng loạt xuống 4,45%/năm.

Techcombank giữ nguyên lãi suất các kỳ hạn 1-2 tháng là 2,25%/năm, kỳ hạn 3-5 tháng là 2,55%/năm. Tuy nhiên, lại cộng thêm lần lượt 0,1 và 0,2 điểm phần trăm cho tài khoản tiền gửi từ 1-3 tỷ đồng và từ 3 tỷ đồng trở lên.

Như vậy, tháng 4 này có 5 ngân hàng giảm lãi suất huy động là Vietcombank, PGBank, Techcombank, SCB và ABBank.

Trong khi đó, thêm một ngân hàng tăng lãi suất là HDBank. 4 ngân hàng đã tăng lãi suất trong tháng 3 là SHB, Saigonbank, Eximbank và VPBank.

BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT NGÀY 4/4/2024 
NGÂN HÀNG 1 THÁNG 3 THÁNG 6 THÁNG 9 THÁNG 12 THÁNG 18 THÁNG
VIETBANK 3,1 3,5 4,6 4,8 5,3 5,8
OCB 3 3,2 4,6 4,7 4,9 5,4
HDBANK 2,95 2,95 4,6 4,4 5 5,9
NCB 3,3 3,5 4,55 4,65 5 5,5
NAM A BANK 2,9 3,4 4,5 4,8 5,3 5,7
VIET A BANK 3,1 3,4 4,5 4,5 5 5,3
PVCOMBANK 2,85 2,85 4,3 4,3 4,8 5,1
ABBANK 2,9 3 4,3 4,1 4,1 4,1
DONG A BANK 3,3 3,3 4,3 4,5 4,8 5
BAOVIETBANK 3 3,25 4,3 4,4 4,7 5,5
SHB 2,8 3 4,2 4,4 4,9 5,2
VPBANK 2,4 2,7 4,2 4,2 4,5 4,5
KIENLONGBANK 3 3 4,2 4,6 4,8 5,3
BAC A BANK 2,8 3 4,2 4,3 4,6 5,1
BVBANK 2,85 3,05 4,05 4,35 4,65 5,25
LPBANK 2,6 2,7 4 4,1 5 5,6
VIB 2,5 2,8 4 4 4,8
CBBANK 3,1 3,3 4 3,95 4,15 4,4
GPBANK 2,3 2,82 3,95 4,2 4,65 4,75
MSB 3,5 3,5 3,9 3,9 4,3 4,3
OCEANBANK 2,6 3,1 3,9 4,1 4,9 5,2
EXIMBANK 3,1 3,4 3,9 3,9 4,9 5,1
PGBANK 2,6 3 3,8 3,8 4,3 4,8
TPBANK 2,5 2,8 3,8 4,7 5
SAIGONBANK 2,3 2,5 3,8 4,1 5 5,6
SACOMBANK 2,3 2,7 3,7 3,8 4,7 4,9
TECHCOMBANK 2,25 2,55 3,65 3,55 4,45 4,45
MB 2,2 2,6 3,6 3,7 4,6 4,7
ACB 2,3 2,7 3,5 3,8 4,5
SEABANK 2,7 2,9 3,2 3,4 3,75 4,6
BIDV 1,8 2,1 3,1 3,1 4,7 4,7
VIETINBANK 1,7 2 3 3 4,7 4,7
AGRIBANK 1,6 1,9 3 3 4,7 4,7
VIETCOMBANK 1,6 1,9 2,9 2,9 4,6 4,6
SCB 1,65 1,95 2,95 2,95 3,95 3,95