Sau khi trải qua 4 lần tăng lãi suất huy động tại một số kỳ hạn trong tháng 5, Ngân hàng TMCP An Bình (ABBank) lại vừa tiếp tục tăng lãi suất tại tất cả các kỳ hạn kể từ hôm nay (6/6/2024).

Biểu lãi suất huy động trực tuyến của ABBank cho thấy, lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 tháng tăng 0,4%/năm lên 3,2%/năm, kỳ hạn 2 tháng tăng 0,5%/năm lên 3,4%/năm.

Lãi suất các kỳ hạn 3 – 5 tháng thậm chí còn tăng mạnh hơn với mức tăng thêm 0,6%/năm, đạt mức 3,6%/năm.

Các kỳ hạn tiền gửi 6 tháng sau khi đã được điều chỉnh từ tháng trước nay chỉ tăng nhẹ 0,1%/năm lên 4,8%/năm.

Các kỳ hạn từ 7 – 11 tháng đồng loạt tăng thêm 0,3%/năm lên mức lãi suất 4,4%/năm.

Trong khi đó lãi suất tiền gửi kỳ hạn 12 tháng tăng thêm 0,4%/năm lên 5,6%/năm. 

Đáng chú ý, ABBank điều chỉnh lãi suất các kỳ hạn từ 13 – 60 tháng đồng loạt tăng lên 5,7%/năm, tức tăng 1,6%/năm so với lãi suất của ngày hôm qua trở về trước. Đây là mức lãi suất huy động cao nhất của ABBank sau nhiều tháng ngân hàng duy trì lãi suất cao nhất chỉ ở mức 4,1%/năm. 

Với mức nhảy vọt lãi suất từ 4,1% lên 5,7%/năm (tăng 1,6%/năm), ABBank đã phá vỡ kỷ lục về mức tăng lãi suất lớn nhất chỉ trong một lần điều chỉnh.

abbank pgd.jpg
ABBank điều chỉnh tăng mạnh lãi suất huy động. Ảnh: ABB.

Ngân hàng TMCP Bắc Á (Bac A Bank) cũng vừa điều chỉnh tăng lãi suất huy động tại tất cả các kỳ hạn từ hôm nay. Theo biểu lãi suất huy động dành cho tài khoản tiền gửi dưới 1 tỷ đồng, lãi suất kỳ hạn 1 – 5 tháng tăng thêm 0,4%/năm. 

Theo đó, lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 1 – 2 tháng tăng lên 3,5%/năm, kỳ hạn 3 tháng tăng lên 3,7%/năm, kỳ hạn 4 và 5 tháng lần lượt có lãi suất mới là 3,9% và 4,1%/năm.

Lãi suất tiết kiệm kỳ hạn 6 - 8 tháng tại Bac A Bank được điều chỉnh tăng thêm 0,3% lên 4,9%/năm.

Các kỳ hạn tiền gửi từ 9 – 11 tháng cũng tăng thêm 0,3%/năm và vừa đạt ngưỡng lãi suất 5%/năm.

Tuy nhiên lãi suất các kỳ hạn tiền gửi còn lại chỉ tăng thêm 0,1%/năm. Cụ thể, kỳ hạn 12 – 15 tháng tăng lên 5,5%/năm, kỳ hạn 18 – 36 tháng tăng lên 5,6%/năm sau lần điều chỉnh này. 

Bac A Bank niêm yết lãi suất dành cho tài khoản tiền gửi từ 1 tỷ trở lên cao hơn 0,2%/năm tại mọi kỳ hạn so với lãi suất dành cho tài khoản tiền gửi dưới 1 tỷ đồng. Trước đó, ngân hàng từng có hai lần tăng lãi suất trong tháng 5 vừa qua.

Không đứng ngoài cuộc, Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (MSB) cũng đã chính thức gia nhập cuộc đua tăng lãi huy động khi vừa điều chỉnh tăng tại tất cả các kỳ hạn.

Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến của MSB, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1 – 5 tháng tăng thêm 0,2%/năm lên 3,7%/năm; kỳ hạn 6 – 11 tháng tăng thêm 0,5%/năm lên 4,6%/năm, và các kỳ hạn 12 – 36 tháng có lãi suất mới lên đến 5,4%/năm sau khi tăng mạnh 0,9%/năm.

Tuy nhiên, lãi suất thực tế MSB trả cho khách gửi tiền còn cao hơn so với biểu lãi suất nói trên. Chỉ cần là khách hàng mới đang không có sổ tiết kiệm tại thời điểm gửi tiền, người gửi tiền sẽ được hưởng lãi suất ưu đãi như sau: Kỳ hạn 6 tháng 5,1%/năm (cao hơn 0,5%/năm so với biểu lãi suất niêm yết nói trên), và các kỳ hạn 12 tháng, 15 tháng và 24 tháng có lãi suất lên đến 5,7%/năm (cao hơn 0,3%/năm).

Bên cạnh các mức lãi suất kể trên, MSB vẫn đang duy trì chính sách “lãi suất đặc biệt” lên đến 7%/năm dành cho khách hàng gửi tiền kỳ hạn 12 – 13 tháng với số tiền gửi từ 500 tỷ đồng trở lên.

Ngoài MSB, Bac A Bank, và ABBank, các ngân hàng còn lại giữ nguyên lãi suất huy động trong sáng nay.

Dù chưa qua tuần làm việc đầu tiên của tháng 6 nhưng đã có tới 11 ngân hàng tăng lãi suất huy động gồm: VietinBank, TPBank, VIB, GPBank, BaoViet Bank, LPBank, Nam A Bank, OceanBank, ABBank, Bac A Bank, MSB.

BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 6/6/2024 (%/NĂM)
NGÂN HÀNG 1 THÁNG 3 THÁNG 6 THÁNG 9 THÁNG 12 THÁNG 18 THÁNG
AGRIBANK 1,6 1,9 3 3 4,7 4,7
BIDV 2 2,3 3,3 3,3 4,7 4,7
VIETINBANK 2 2,3 3,3 3,3 4,7 4,7
VIETCOMBANK 1,6 1,9 2,9 2,9 4,6 4,6
ABBANK 3,2 3,6 4,8 4,4 5,6 5,7
ACB 2,5 2,9 3,5 3,8 4,5 4,6
BAC A BANK 3,5 3,7 4,9 5 5,5 5,6
BAOVIETBANK 3 3,55 4,7 4,8 5,1 5,7
BVBANK 3,2 3,4 4,7 4,6 5,3 5,5
CBBANK 3,4 3,6 5,15 5,1 5,3 5,55
DONG A BANK 2,8 3 4 4,2 4,5 4,7
EXIMBANK 3,1 3,4 4,2 4,2 5 5,2
GPBANK 2,6 3,12 4,45 4,8 5,35 5,45
HDBANK 3,25 3,25 4,9 4,7 5,5 6,1
INDOVINA BANK 3,2 3,45 4,4 4,45 5,2 5,4
KIENLONGBANK 3 3 4,7 5 5,2 5,5
LPBANK 3,2 3,3 4,4 4,5 5,1 5,6
MB 2,6 3 3,9 4 4,8 4,7
MSB 3,7 3,7 4,6 4,6 5,4 5,4
NAM A BANK 3,1 3,8 4,6 5,1 5,4 5,7
NCB 3,4 3,7 4,85 5,05 5,4 5,9
OCB 3 3,2 4,6 4,7 4,9 5,4
OCEANBANK 3,4 3,8 4,4 4,6 5,4 5,9
PGBANK 2,9 3,2 4,2 4,2 5 5,2
PVCOMBANK 3,15 3,15 4,3 4,3 4,8 5,3
SACOMBANK 2,7 3,2 4 4,1 4,9 5,1
SAIGONBANK 2,3 2,5 3,8 4,1 5 5,6
SCB 1,6 1,9 2,9 2,9 3,7 3,9
SEABANK 2,7 2,9 3,6 3,8 4,45 5
SHB 3,1 3,2 4,5 4,6 5 5,3
TECHCOMBANK 2,75 3,05 3,95 3,95 4,65 4,65
TPBANK 3,2 3,4 4,3 5 5,4
VIB 2,8 3,1 4,3 4,3 4,9
VIET A BANK 3 3,3 4,5 4,5 5 5,3
VIETBANK 3 3,4 4,6 4,6 5,2 5,8
VPBANK 2,9 3,2 4,4 4,4 5 5