Ngân hàng TMCP Sài Gòn Hà Nội (SHB) công bố giảm 0,4%/năm lãi suất các kỳ hạn từ 6 tháng trở lên kể từ ngày 8/9. 

Theo đó, lãi suất huy động online còn 6,1%/năm đối với tiền gửi kỳ hạn 6-8 tháng, còn 6,2%/năm đối với tiền gửi kỳ hạn 9-11 tháng và 6,4%/năm đối với tiền gửi kỳ hạn từ 12 tháng trở lên.

Tại quầy, SHB trả lãi suất thấp hơn 0,2%/năm so với online.

Ngân hàng Dầu khí Toàn Cầu (GPBank) cũng giảm đồng loạt lãi suất huy động kỳ hạn 6-36 tháng kể từ hôm nay. Sau lần giảm này, lãi suất tiền gửi tại GPBank thấp hơn 6%. 

Theo biểu lãi suất huy động online, lãi suất kỳ hạn 6 tháng chỉ còn 5,65%/năm; kỳ hạn 7-8 tháng còn 5,7%/năm; kỳ hạn 9 tháng còn 5,75%/năm. Kỳ hạn 12 tháng còn 5,85%/năm và kỳ hạn từ 13 đến 36 tháng còn 5,95%/năm. 

Các ngân hàng còn lại không điều chỉnh lãi suất.

Kể từ đầu tháng 9, 7 ngân hàng giảm lãi suất huy động gồm SHB, GPBank, Techcombank, Eximbank, ACB, Nam A Bank, KienLongBank.

Tính đến thời điểm hiện tại, nhóm các ngân hàng đưa lãi suất huy động tất cả các kỳ hạn về dưới 6%/năm gồm Agribank, BIDV, VietinBank, Vietcombank, SeABank, Eximbank, ACB, Techcombank, VPBank, GPBank, và ABBank.

Hiện còn 3 ngân hàng có lãi suất huy động 7%/năm đối với một số kỳ hạn tiền gửi online.

Cụ thể, HDBank duy trì lãi suất 7%/năm cho tiền gửi online kỳ hạn 13 tháng. CBBank cũng áp dụng mức lãi suất này cho tiền gửi online các kỳ hạn từ 13-36 tháng. Nam A Bank áp dụng lãi suất 7,1%/năm cho tiền gửi online kỳ hạn 12-14 tháng.

BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT NGÀY 8 THÁNG 9 (%/năm)
NGÂN HÀNG 1 THÁNG 3 THÁNG 6 THÁNG 9 THÁNG 12 THÁNG 18 THÁNG
NCB 4,75 4,75 6,8 6,85 6,9 6,8
PVCOMBANK 4,25 4,25 6,7 6,7 6,8 6,9
CBBANK 4,2 4,3 6,6 6,7 6,9 7
VIETBANK 4,75 4,75 6,6 6,7 6,7 6,6
HDBANK 4,75 4,75 6,6 6,7 6,8 6,8
VIETA BANK 4,6 4,6 6,5 6,6 6,7 6,7
BACA BANK 4,75 4,75 6,5 6,55 6,6 6,65
OCB 4,6 4,75 6,4 6,5 6,6 6,8
DONG A BANK 4,5 4,5 6,35 6,45 6,7 6,9
SCB 4,75 4,75 6,3 6,3 6,4 6,3
BAOVIETBANK 4,4 4,75 6,3 6,5 6,8 6,7
PG BANK 4,75 4,75 6,3 6,3 6,4 6,6
LPBANK 4,35 4,35 6,3 6,3 6,4 6,8
BVBANK 4,4 4,7 6,25 6,35 6,55 6,55
SHB 4,5 4,75 6,1 6,2 6,4 6,4
OCEANBANK 4,75 4,75 6,1 6,2 6,4 6,8
NAMA BANK 4,65 4,65 6 6,4 6,5 6,9
ABBANK 4,5 4,5 6 5,7 5,7 5,4
SAIGONBANK 3,6 4 6 6 6,2 6,2
SACOMBANK 3,9 4,1 5,9 6,05 6,3 6,4
MSB 4,5 4,5 5,7 5,7 5,8 5,8
GPBANK 4,75 4,75 5,65 5,75 5,85 5,95
VIB 4,75 4,75 5,6 5,6 6,2
MB 3,7 4 5,6 5,7 6,1 6,3
VPBANK 4,4 4,45 5,5 5,5 5,8 5,1
TECHCOMBANK 3,7 3,85 5,45 5,5 5,55 5,55
ACB 4,2 4,25 5,4 5,4 5,6
KIENLONGBANK 4,75 4,75 5,4 5,6 5,7 6,4
EXIMBANK 4 4,25 5,4 5,5 5,6 5,8
TPBANK 4,35 4,55 5,4 5,4 5,8 6,2
SEABANK 4,75 4,75 5,4 5,55 5,7 5,8
BIDV 3,3 4,1 4,9 4,9 5,8 5,8
AGRIBANK 3,6 4,1 4,9 4,9 5,8
VIETCOMBANK 3 3,8 4,7 4,7 5,8 5,8
VIETINBANK 3,2 4 4,7 4,7 5,8 5,8