Sau khi tăng lãi suất huy động tất cả các kỳ hạn ngày 26/4, Ngân hàng TMCP Tiên Phong (TPBank) vừa tiếp tục điều chỉnh lãi suất từ hôm nay.
Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến mới nhất, kỳ hạn 1-6 tháng tăng thêm 0,2 điểm phần trăm. Theo đó, lãi suất kỳ hạn 1 tháng tăng lên 3%/năm, 3 tháng lên 3,3%/năm, 6 tháng là 4,2%/năm.
TPBank giữ nguyên lãi suất kỳ hạn 12 tháng ở mức 4,9%/năm. Lãi suất huy động kỳ hạn 18 tháng tăng 0,2 điểm phần trăm, lên 5,3%/năm.
Đáng chú ý, lãi suất huy động trực tuyến kỳ hạn 24 và 36 tháng lần lượt tăng 0,4 và 0,3 điểm phần trăm lên 5,6%/năm. Đây cũng là mức lãi suất huy động cao nhất tại TPBank thời điểm này.
TPBank cũng điều chỉnh tăng thêm từ 0,2-0,3 điểm phần trăm đối với sản phẩm lãi suất tiết kiệm Trường An Lộc. Sản phẩm này đang ngang bằng với lãi suất tiết kiệm trực tuyến của TPBank.
Trước đó ngày 26/4, TPBank tăng từ 0,1-0,3 điểm phần trăm lãi suất huy động tất cả các kỳ hạn.
Ngân hàng TMCP Thịnh vượng và Phát triển (PGBank) tăng lãi suất đối với kỳ hạn 12-36 tháng. Kỳ hạn 12 và 13 tháng tăng thêm 0,4 điểm phần trăm, lên mức 4,7%-4,8%/năm.
Kỳ hạn 18 tháng tăng thêm 0,2 điểm phần trăm, lên 5%/năm. Đây cũng là mức tăng đối với kỳ hạn 24-36 tháng sau khi lãi suất các kỳ hạn này chạm ngưỡng 5,4%/năm.
PGBank giữ nguyên lãi suất huy động các kỳ hạn từ 1-11 tháng. Kỳ hạn 1, 2, 3 tháng lần lượt là 2,6%, 2,7%, 3%/năm. Kỳ hạn 6-9 tháng là 3,8%/năm.
Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (SeABank) mới điều chỉnh tăng lãi suất huy động duy nhất kỳ hạn 12 tháng, thêm 0,3 điểm phần trăm lên 4,05%/năm.
Hiện lãi suất huy động cao nhất tại SeABank là kỳ hạn 15 tháng (4,4%/năm) và kỳ hạn 18-36 tháng (4,6%/năm).
Lãi suất huy động các kỳ hạn 6-9 tháng giữ nguyên tại mức 3,2–3,4%/năm.
Tuy nhiên, SeABank áp dụng chính sách cộng thêm 0,5%/năm lãi suất đối với số tiền gửi từ 100 triệu đồng, kỳ hạn 6, 12, 13 tháng. Với chính sách này, lãi suất huy động cao nhất tại SeABank kỳ hạn 12 tháng có thể lên đến 5,55%/năm.
Như vậy, kể từ đầu tháng 5 đến nay đã có tới 12 ngân hàng điều chỉnh tăng lãi suất gồm ACB, VIB, GPBank, NCB, BVBank, Sacombank, CB, Bac A Bank, Techcombank, TPBank, PGBank, SeABank.
Trong đó, VIB đã hai lần tăng lãi suất, nhà băng này cũng đã điều chỉnh giảm 0,1 điểm phần trăm lãi suất huy động kỳ hạn 24 và 36 tháng xuống còn 4,9%/năm.
Ngoài VIB, chưa có ngân hàng nào giảm lãi suất huy động kể từ đầu tháng 5.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT NGÀY 9 THÁNG 5 (%/NĂM) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
CBBANK | 3,1 | 3,3 | 4,85 | 4,8 | 5 | 5,25 |
KIENLONGBANK | 3 | 3 | 4,7 | 5 | 5,2 | 5,5 |
NCB | 3,2 | 3,5 | 4,65 | 4,85 | 5,2 | 5,7 |
OCB | 3 | 3,2 | 4,6 | 4,7 | 4,9 | 5,4 |
HDBANK | 2,95 | 2,95 | 4,6 | 4,6 | 5 | 5,9 |
VIETBANK | 3 | 3,4 | 4,5 | 4,7 | 5,2 | 5,8 |
BAC A BANK | 2,95 | 3,15 | 4,5 | 4,6 | 5,1 | 5,5 |
GPBANK | 2,5 | 3,02 | 4,35 | 4,6 | 5,15 | 5,25 |
NAM A BANK | 2,7 | 3,4 | 4,3 | 4,7 | 5,1 | 5,5 |
BAOVIETBANK | 3 | 3,25 | 4,3 | 4,4 | 4,7 | 5,5 |
PVCOMBANK | 3,15 | 3,15 | 4,3 | 4,3 | 4,8 | 5,3 |
VIET A BANK | 2,9 | 3,2 | 4,3 | 4,3 | 4,8 | 5,1 |
ABBANK | 2,9 | 3 | 4,3 | 4,3 | 4,1 | 4,1 |
BVBANK | 3 | 3,2 | 4,25 | 4,55 | 4,85 | 5,25 |
SHB | 2,8 | 3 | 4,2 | 4,4 | 4,9 | 5,2 |
VPBANK | 2,7 | 3 | 4,2 | 4,2 | 4,8 | 4,8 |
TPBANK | 3 | 3,3 | 4,2 | 4,2 | 4,9 | 5,3 |
EXIMBANK | 3 | 3,3 | 4,1 | 4,9 | 5,1 | |
MSB | 3,5 | 3,5 | 4,1 | 4,1 | 4,5 | 4,5 |
VIB | 2,5 | 3 | 4,1 | 4,1 | 4,9 | |
OCEANBANK | 2,9 | 3,2 | 4 | 4,1 | 5,4 | 5,9 |
LPBANK | 2,6 | 2,7 | 4 | 4,1 | 5 | 5,6 |
DONG A BANK | 2,8 | 3 | 4 | 4,2 | 4,5 | 4,7 |
SACOMBANK | 2,7 | 3,2 | 4 | 4,1 | 4,9 | 5,1 |
TECHCOMBANK | 2,55 | 2,95 | 3,85 | 3,85 | 4,65 | 4,65 |
SAIGONBANK | 2,3 | 2,5 | 3,8 | 4,1 | 5 | 5,6 |
PGBANK | 2,6 | 3 | 3,8 | 3,8 | 4,7 | 5 |
MB | 2,2 | 2,6 | 3,6 | 3,7 | 4,6 | 4,7 |
ACB | 2,5 | 2,9 | 3,5 | 3,8 | 4,5 | |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
SEABANK | 2,7 | 2,9 | 3,2 | 3,4 | 4,05 | 4,6 |
VIETINBANK | 1,8 | 2,1 | 3,1 | 3,1 | 4,7 | 4,7 |
AGRIBANK | 1,6 | 1,9 | 3 | 3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |