Ngân hàng TMCP Quốc tế (VIB) vừa tăng lãi suất huy động các kỳ hạn từ 2-5 tháng. 

Theo đó, lãi suất huy động trực tuyến kỳ hạn 2 tháng tăng 0,1 điểm phần trăm lên 3,9%/năm. Với mức tăng 0,3 điểm phần trăm, kỳ hạn 3 đến 5 tháng tăng lên 4,3%/năm.

VIB giữ nguyên lãi suất tiền gửi đối với các kỳ hạn còn lại. Kỳ hạn 1 tháng là 3,8%/năm, kỳ hạn 6-8 tháng có lãi 5,1%/năm, kỳ hạn 9-11 tháng là 5,2%/năm, kỳ hạn 15-18 tháng 5,6%/năm và kỳ hạn 24-36 tháng là 5,8%/năm.

Dù chỉ điều chỉnh ở một số kỳ hạn ngắn, nhưng VIB là một trong ba ngân hàng tăng lãi suất kể từ đầu tháng 11, sau OCB và BIDV (giảm lãi suất sau đó tăng lại sau 10 ngày).

Với OCB, ngâng hàng tăng lãi suất các kỳ hạn từ 18-36 tháng.

Kể từ đầu tháng 11 đến nay đã có tới 24 ngân hàng giảm lãi suất huy động là Sacombank, NCB, VIB, BaoVietBank, Nam A Bank, VPBank, VietBank, SHB, Techcombank, Bac A Bank, KienLongBank, ACB, Dong A Bank, PG Bank, PVCombank, VietA Bank, SCB, Eximbank, OceanBank, BVBank, OCB, TPBank, CBBank, HDBank. 

Trong đó, VietBank, Dong A Bank là những ngân hàng đã giảm lãi suất hai lần trong tháng 11 này.  

Theo công bố của Ngân hàng Nhà nước ngày 15/11, lãi suất liên ngân hàng giảm mạnh so với cuối tuần qua. Lãi suất kỳ hạn qua đêm, 1 tuần, và 2 tuần lần lượt là 0,26% - 0,40% và 0,77%, giảm lần lượt 0,47% - 0,51% và 0,49%.

Tính đến 16/11, đã qua 6 phiên liên tiếp Ngân hàng Nhà nước không phát hành tín phiếu để hút tiền về sau gần 2 tháng liên tiếp phát hành tín phiếu. 

Cũng trong 6 phiên gần đây đã có gần 100.000 tỷ đồng tín phiếu đáo hạn, đồng nghĩa với việc có thêm một lượng tiền tương ứng được bơm trở lại hệ thống. 

Từ nay đến cuối tháng 11 sẽ có khoảng 100.000 tỷ đồng tín phiếu đáo hạn được bơm trở lại thị trường. 

BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT NGÀY 17 THÁNG 11 (%/năm)
NGÂN HÀNG 1 THÁNG 3 THÁNG 6 THÁNG 9 THÁNG 12 THÁNG 18 THÁNG
OCEANBANK 4,6 4,6 5,8 5,9 6 6
HDBANK 3,85 3,85 5,7 5,5 5,9 6,5
PVCOMBANK 3,65 3,65 5,6 5,6 5,7 6
BAOVIETBANK 4,4 4,75 5,5 5,6 5,9 6,2
NCB 4,45 4,45 5,5 5,65 5,8 6
GPBANK 4,25 4,25 5,45 5,55 5,65 5,75
VIET A BANK 4,4 4,4 5,4 5,4 5,7 6,1
BAC A BANK 4,35 4,35 5,4 5,5 5,6 5,95
KIENLONGBANK 4,55 4,75 5,4 5,6 5,7 6,2
VIETBANK 3,8 4 5,4 5,5 5,8 6,2
BVBANK 4 4,15 5,25 5,4 5,5 5,55
OCB 3,8 4,1 5,2 5,3 5,5 6,2
SHB 3,5 3,8 5,2 5,4 5,6 6,1
SAIGONBANK 3,4 3,6 5,2 5,4 5,6 5,6
CBBANK 4,2 4,3 5,1 5,2 5,4 5,5
VIB 3,8 4,3 5,1 5,2 5,6
LPBANK 3,8 4 5,1 5,2 5,6 6
MB 3,5 3,8 5,1 5,2 5,4 6,1
EXIMBANK 3,6 3,9 5 5,3 5,6 5,7
SACOMBANK 3,6 3,8 5 5,3 5,6 5,75
VPBANK 3,7 3,8 5 5 5,3 5,1
MSB 3,8 3,8 5 5,4 5,5 6,2
SCB 3,75 3,95 4,95 5,05 5,45 5,45
DONG A BANK 3,9 3,9 4,9 5,1 5,4 5,6
PG BANK 3,4 3,6 4,9 5,3 5,4 6,2
NAMA BANK 3,6 4,2 4,9 5,2 5,7 6,1
ABBANK 3,7 4 4,9 4,9 4,7 4,4
TPBANK 3,6 3,8 4,8 5,35 5,7
SEABANK 4 4 4,8 4,95 5,1 5,1
TECHCOMBANK 3,55 3,75 4,75 4,8 5,25 5,25
AGRIBANK 3,4 3,85 4,7 4,7 5,5 5,5
VIETINBANK 3,4 3,75 4,6 4,6 5,3 5,3
ACB 3,3 3,5 4,6 4,65 4,7
BIDV 3,2 3,5 4,6 4,6 5,5 5,5
VIETCOMBANK 2,6 2,9 3,9 3,9 5 5