Theo khảo sát, thị trường chưa ghi nhận ngân hàng nào giảm lãi suất huy động.

Hiện, tất cả các ngân hàng đưa lãi suất huy động về mức dưới 6%/năm đối với tiền gửi các kỳ hạn từ 6-12 tháng. 

7 ngân hàng duy trì lãi suất tiền gửi từ 6%/năm cho kỳ hạn 15 tháng.

14 ngân hàng còn duy trì mức lãi suất từ 6% cho tiền gửi kỳ hạn 18 tháng. 15 ngân hàng duy trì mức lãi suất này cho kỳ hạn từ 24-36 tháng.

Trong đó, HDBank áp dụng lãi suất lên đến 6,5%/năm với tiền gửi kỳ hạn 18 tháng.

Số ít các ngân hàng đang áp dụng mức 6,4% gồm HDBank (kỳ hạn 15 tháng), LPBank (kỳ hạn 24-36 tháng) và OCB (kỳ hạn 36 tháng).

Kể từ đầu tháng 11 đến nay đã có tới 26 ngân hàng giảm lãi suất huy động là Sacombank, NCB, VIB, BaoVietBank, Nam A Bank, VPBank, VietBank, SHB, Techcombank, Bac A Bank, KienLongBank, ACB, Dong A Bank, PG Bank, PVCombank, VietA Bank, SCB, Eximbank, OceanBank, BVBank, OCB, TPBank, CBBank, HDBank, SeABank, GPBank. 

Trong đó, VietBank, Dong A Bank, VIB, NCB, Techcombank là những ngân hàng đã giảm lãi suất hai lần trong tháng 11 này.     

Ngược lại, VIB, OCB và BIDV là những ngân hàng đã tăng lãi suất huy động kể từ đầu tháng. Với OCB, ngâng hàng tăng lãi suất các kỳ hạn từ 18-36 tháng. Trong khi đó BIDV tăng lãi suất các kỳ hạn 6-36 tháng, còn VIB tăng lãi suất tiền gửi kỳ hạn từ 2-5 tháng.

NHNN ngừng hoạt động phát hành tín phiếu mới trong suốt cả tuần vừa qua, 55.900 tỷ đồng tín phiếu phát hành trước đó đã đáo hạn. Lượng tín phiếu đang lưu hành đã giảm từ mức đỉnh 255.699 tỷ đồng trong tháng 10 xuống còn 98.750 tỷ đồng. 

Theo BVSC, với áp lực tỷ giá cho VNĐ không còn lớn, NHNN sẽ tiếp tục để tín phiếu đáo hạn trong thời gian tới mà không phát hành thêm để trung hòa.

BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT NGÀY 22 THÁNG 11 (%/năm)
NGÂN HÀNG 1 THÁNG 3 THÁNG 6 THÁNG 9 THÁNG 12 THÁNG 18 THÁNG
HDBANK 3,85 3,85 5,7 5,5 5,9 6,5
PVCOMBANK 3,65 3,65 5,6 5,6 5,7 6
OCEANBANK 4,3 4,5 5,5 5,6 5,8 5,8
BAOVIETBANK 4,4 4,75 5,5 5,6 5,9 6,2
VIETBANK 3,8 4 5,4 5,5 5,8 6,2
KIENLONGBANK 4,55 4,75 5,4 5,6 5,7 6,2
VIET A BANK 4,4 4,4 5,4 5,4 5,7 6,1
BAC A BANK 4,35 4,35 5,4 5,5 5,6 5,95
NCB 4,25 4,25 5,35 5,45 5,7 6
GPBANK 4,05 4,05 5,25 5,35 5,45 5,55
BVBANK 4 4,15 5,25 5,4 5,5 5,55
OCB 3,8 4,1 5,2 5,3 5,5 6,2
SHB 3,5 3,8 5,2 5,4 5,6 6,1
SAIGONBANK 3,4 3,6 5,2 5,4 5,6 5,6
LPBANK 3,8 4 5,1 5,2 5,6 6
CBBANK 4,2 4,3 5,1 5,2 5,4 5,5
MB 3,5 3,8 5,1 5,2 5,4 6,1
VIB 3,8 4 5,1 5,2 5,6
MSB 3,8 3,8 5 5,4 5,5 6,2
EXIMBANK 3,6 3,9 5 5,3 5,6 5,7
SACOMBANK 3,6 3,8 5 5,3 5,6 5,75
VPBANK 3,7 3,8 5 5 5,3 5,1
SCB 3,75 3,95 4,95 5,05 5,45 5,45
PG BANK 3,4 3,6 4,9 5,3 5,4 6,2
NAMA BANK 3,6 4,2 4,9 5,2 5,7 6,1
DONG A BANK 3,9 3,9 4,9 5,1 5,4 5,6
ABBANK 3,7 4 4,9 4,9 4,7 4,4
TPBANK 3,6 3,8 4,8 5,35 5,7
TECHCOMBANK 3,55 3,75 4,75 4,8 5,15 5,15
AGRIBANK 3,4 3,85 4,7 4,7 5,5 5,5
BIDV 3,2 3,5 4,6 4,6 5,5 5,5
VIETINBANK 3,4 3,75 4,6 4,6 5,3 5,3
SEABANK 3,8 4 4,6 4,75 5,1 5,1
ACB 3,3 3,5 4,6 4,65 4,7
VIETCOMBANK 2,6 2,9 3,9 3,9 5 5