Với chiều dài 82km bờ biển, diện tích vùng biển lên tới 761.000km2, cùng 06 cửa lạch lớn nhỏ và nhiều bãi biển đẹp, giàu tiềm năng, tài nguyên đa dạng và phong phú, Nghệ An có rất nhiều lợi thế để phát triển kinh tế biển bền vững. Đây cũng là địa phương có vị trí địa lý kinh tế - chính trị hết sức thuận lợi, vùng biển và ven biển được xem là cửa ngõ quan trọng không chỉ riêng của tỉnh Nghệ An mà cả khu vực Bắc Trung Bộ.
Với lợi thế và tiềm năng đó, trong nhiều năm trở lại đây, tỉnh Nghệ An đã nỗ lực đẩy mạnh các giải pháp cơ cấu lại ngành kinh tế biển; tập trung phát triển chủ yếu trên lĩnh vực nuôi trồng, đánh bắt, chế biến thủy sản; du lịch; dịch vụ cảng…

bai so 41s.jpg
Trong nhiều năm trở lại đây, tỉnh Nghệ An đã nỗ lực đẩy mạnh các giải pháp cơ cấu lại ngành kinh tế biển.

Mới đây, UBND tỉnh Nghệ An cũng đã ban hành Kế hoạch số 767/KH-UBND thực hiện Nghị quyết số 48/NQ-CP ngày 3/4/2023 của Chính phủ phê duyệt Chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, bảo vệ môi trường biển và hải đảo đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Theo đó, Nghệ An phấn đấu đến năm 2030, tài nguyên biển và hải đảo được khai thác hợp lý, sử dụng hiệu quả để phát triển nhanh và bền vững các ngành kinh tế biển, nhất là các lĩnh vực kinh tế biển chủ lực theo thứ tự ưu tiên được nêu tại Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày 20/4/2023 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, nâng cao hiệu quả thực hiện Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh.

Ô nhiễm môi trường biển được kiểm soát, ngăn ngừa và giảm thiểu các nguồn gây ô nhiễm từ đất liền và trên biển, sự cố môi trường biển, ô nhiễm rác thải nhựa đại dương được quan trắc, kiểm soát và quản lý hiệu quả. Ứng phó hiệu quả với thiên tai, biến đổi khí hậu và nước biển dâng dựa vào sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển cùng với năng lực dự báo, cảnh báo thiên tai, biến đổi khí hậu và tác động của nước biển dâng được tăng cường…

Tầm nhìn đến năm 2050, tài nguyên biển và hải đảo được khai thác hợp lý, sử dụng hiệu quả nhằm đưa Nghệ An trở thành tỉnh mạnh về biển trên nền tảng tăng trưởng xanh, đa dạng sinh học được bảo tồn, môi trường biển và hải đảo trong lành, xã hội hài hòa với thiên nhiên.

Để đạt được các mục tiêu trên, UBND tỉnh đề ra các nhiệm vụ và giải pháp thực hiện gồm: Tăng cường công tác quán triệt, tuyên truyền, phổ biến thông tin và triển khai thực hiện Nghị quyết số 48/NQ-CP với nhiều hình thức, phương thức truyền thông đa dạng, phong phú, hấp dẫn và phù hợp với từng đối tượng; tạo nhận thức sâu sắc về cơ hội, thuận lợi, thách thức, cũng như tiềm năng, lợi thế của vùng biển Nghệ An để tạo đột phá phát triển bền vững.

Phân vùng sử dụng không gian biển; ưu tiên bố trí không gian biển. Phát triển kết cấu hạ tầng ven biển, các khu công nghiệp, cụm công nghiệp ven biển với các ngành công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp nền tảng. Phát huy vai trò trọng yếu của vận tải biển; phát triển các cảng biển tổng hợp, hạ tầng biển và các dịch vụ vận tải, kho bãi, logistic đa dạng, hiện đại. Đa dạng hóa các sản phẩm du lịch biển để tạo bước đột phá gắn với xây dựng và nâng cấp hệ thống công viên ven biển...

Ưu tiên nguồn lực để đẩy mạnh các hoạt động, mô hình khai thác, sử dụng tài nguyên hiệu quả, thân thiện môi trường, các dự án đáp ứng tiêu chí kinh tế tuần hoàn, phù hợp với trữ lượng tài nguyên và sức chứa sinh thái; hạn chế các hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên bằng các công nghệ lạc hậu, hiệu quả thấp, gây tổn hại đến tài nguyên, ô nhiễm môi trường, suy giảm đa dạng sinh học. Tạo bước chuyển biến căn bản trong công tác quản lý tổng hợp tài nguyên biển, tài nguyên vùng bờ không qua áp dụng các công cụ quy hoạch, kế hoạch, chương trình quản lý tổng hợp. Tăng cường áp dụng các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định quốc tế về phát triển bền vững các ngành kinh tế biển, thực thi có hiệu quả các công ước, điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên; ngăn chặn hiệu quả khai thác thủy sản bất hợp pháp, không khai báo, không theo quy định...

Thực hiện bảo vệ môi trường biển, đảo; bảo tồn đa dạng sinh học và nguồn lực biển, đảo; ứng phó với biến đổi khí hậu và nước biển dâng; điều tra cơ bản biển và hải đảo; ứng dụng khoa học, công nghệ và tăng cường hợp tác quốc tế. Đẩy mạnh giáo dục, đào tạo và phát triển nguồn nhân lực biển; xây dựng cơ chế tài chính bền vững phục vụ khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên biển và hải đảo. Xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu tài nguyên, môi trường biển; tuyên truyền, nâng cao nhận thức về biển, về khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường biển, hải đảo...

Tiến Quang