- Xin cho tôi hỏi, nếu chồng tôi ngoại tình thì bị xử lý như thế nào và mức độ phạt ra sao?

TIN BÀI KHÁC:

Cần phải quay phim hay chụp hình ghi lại những hình ảnh đó làm bằng chứng. Những file ghi âm có được hay không. Hay phải bắt tại trận và có người làm bằng chứng mới thuyết phục. Xin tư vấn giúp tôi.

{keywords}
Ảnh minh họa

Luật sư tư vấn:

Ngoại tình là hành vi vi phạm pháp luật. Tuỳ theo mức độ vi phạm mà pháp luật điều chỉnh tương ứng sẽ xử lý hành chính hay hình sự. Để xử lý dù với ngành luật nào thì cũng phải có cơ sở là chứng cứ.

Căn cứ Theo Khoản 2 Điều 4 Luật hôn nhân và gia đình và Khoản d Điều 2 Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-TAND-VKS-BTP quy định thì: Nếu bạn có chứng cứ (có thể là: hình ảnh, video, file ghi âm, văn bản lời khai của người làm chứng…) chứng minh hành vi của chồng bạn thuộc một trong những trường hợp sau đây thì hành vi của chồng bạn đã vi phạm chế độ hôn nhân một vợ, một chồng và chồng bạn sẽ bị xử phạt theo quy định pháp luật:

- Có tổ chức lễ cưới khi về chung sống với nhau;

- Việc họ về chung sống với nhau được gia đình (một bên hoặc cả hai bên) chấp nhận;

- Việc họ về chung sống với nhau được người khác hay tổ chức chứng kiến;

- Họ thực sự có chung sống với nhau, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau xây dựng gia đình.”

Căn cứ theo điểm b, khoản 1 Điều 48 Nghị định 110/2013/NĐ-CP và Điều 147 Bộ Luật hình sự 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) quy định các hình thức xử phạt đối với người vi phạm chế độ hôn nhân một vợ một chồng như sau:

- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ.

- Ngoài ra, người vi phạm chế độ một một vợ một chồng còn có thể bị xử lý hình sự trong trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm. Phạm tội trong trường hợp đã có quyết định của Toà án tiêu huỷ việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

Căn cứ pháp lý:

Theo Khoản 2 Điều 4 Luật hôn nhân và gia đình quy định: “Cấm người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ”.

Theo điểm b, khoản 1 Điều 48 Nghị định 110/2013/NĐ-CP quy định như sau: “Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi: Đang có vợ hoặc đang có chồng mà chung sống như vợ chồng với người khác”

Theo Điều 147 Bộ Luật hình sự 1999 (sửa đổi, bổ sung năm 2009) quy định như sau:

“1. Người nào đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc người chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người mà mình biết rõ là đang có chồng, có vợ gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến một năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến một năm.

2. Phạm tội trong trường hợp đã có quyết định của Toà án tiêu huỷ việc kết hôn hoặc buộc phải chấm dứt việc chung sống như vợ chồng trái với chế độ một vợ, một chồng mà vẫn duy trì quan hệ đó, thì bị phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.”

Theo Khoản d Điều 2 Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT- TAND- VKS- BTP quy định về nam, nữ được coi là chung sống như vợ chồng:

“Được coi nam và nữ chung sống với nhau như vợ chồng, nếu họ có đủ điều kiện để kết hôn theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình năm 2000 và thuộc một trong các trường hợp sau đây:

- Có tổ chức lễ cưới khi về chung sống với nhau;

- Việc họ về chung sống với nhau được gia đình (một bên hoặc cả hai bên) chấp nhận;

- Việc họ về chung sống với nhau được người khác hay tổ chức chứng kiến;

- Họ thực sự có chung sống với nhau, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau xây dựng gia đình.”

Tư vấn bởi LS. Nguyễn Thành Công – Công ty Luật TNHH Đông Phương Luật - Đoàn Luật sư TP.HCM

Bạn đọc muốn gửi các câu hỏi thắc mắc về các vấn đề pháp luật, xin gửi về địa chỉ banbandoc@vietnamnet.vn (Xin ghi rõ địa chỉ, số điện thoại để chúng tôi tiện liên hệ).