Tôi có mua được một mảnh đất 667 m2 tại Hải Phòng, sổ đỏ đứng tên riêng tôi.

TIN BÀI KHÁC

Khoảng đầu năm 2013, vợ tôi do lô đề cờ bạc nợ nần (vợ cũ hiện đã li hôn) đã lấy cắp sổ đỏ của tôi cùng sổ hộ khẩu của gia đình (do tôi chủ hộ) mang đi cầm cố không cho tôi biết. Vậy xin hỏi tôi muốn lấy lại sổ đỏ phải tiến hành như thế nào?

{keywords}
(ảnh minh họa)
Luật sư tư vấn:

Điều kiện về chủ thể và hình thức của giao dịch thế chấp quyền sử dụng đất

Điều kiện về chủ thể, Khoản 1 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định: “1. Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây:

a) Có Giấy chứng nhận, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 186 và trường hợp nhận thừa kế quy định tại khoản 1 Điều 168 của Luật này;”

Như vậy, chỉ có người sử dụng đất hợp pháp, được pháp luật công nhận thể hiện trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới được thực hiện các giao dịch liên quan đến quyền sử dụng đất, trong đó có giao dịch thế chấp quyền sử dụng đất.

Ở đây, bạn không nói rõ thửa đất nêu trên hình thành trong thời kỳ hôn nhân của hai vợ chồng hay hình thành trước hoặc sau khi đã li hôn.

Nếu tài sản này hình thành trong thời kỳ hôn nhân của vợ chồng và tại thời điểm ly hôn, tài sản chưa được chia thì tài sản nêu trên vẫn là tài sản chung của hai người, tuy nhiên, khi định đoạt tài sản phải có sự đồng ý của cả hai người.

Trường hợp đây là tài sản của riêng bạn, hình thành sau thời kỳ hôn nhân của hai người thì bạn có toàn quyền định đoạt đối với tài sản trên.

Điều kiện về hình thức, Khoản 3 Điều 188 Luật Đất đai 2013 quy định: “3. Việc chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất phải đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai và có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.”

Điểm a Khoản 1 Điều 12 Nghị định 163/2006/NĐ-CP (sửa đổi, bổ sung bằng NĐ 11/2012/NĐ-CP quy định “Thế chấp quyền sử dụng đất” là một trường hợp bắt buộc phải đăng ký giao dịch bảo đảm.

Như vậy, việc thế chấp quyền sử dụng đất phải được đăng ký giao dịch bảo đảm và phải tiến hành đăng ký tại cơ quan đăng ký đất đai. Việc thế chấp quyền sử dụng đất có hiệu lực từ thời điểm đăng ký vào sổ địa chính.

Trong trường hợp có tranh chấp, người sử dụng đất có quyền lựa chọn cách thức giải quyết theo quy định tại Khoản 1 Điều 203 Luật Đất đai 2013:

“Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không thành thì được giải quyết như sau: 1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;”

Bạn cũng có thể căn cứ các điều kiện thực hiện giao dịch nêu trên, bạn có quyền yêu cầu tòa án tuyên giao dịch đã thực hiện giữa người vợ cũ của bạn và bên nhận thế chấp là giao dịch vô hiệu.

Luật sư Phạm Thị Bích Hảo, Công ty luật TNHH Đức An, Hà Nội

Bạn đọc muốn gửi các câu hỏi thắc mắc về các vấn đề pháp luật, xin gửi về địa chỉ banbandoc@vietnamnet.vn (Xin ghi rõ địa chỉ, số điện thoại để chúng tôi tiện liên hệ).