Thu hút đầu tư phát triển nông nghiệp CNC

Những năm qua, sản xuất nông nghiệp (SXNN) của tỉnh Yên Bái đã đạt được những kết quả quan trọng trên tất cả các lĩnh vực.

Tốc độ tăng trưởng đạt và duy trì ở mức khá, bình quân giai đoạn 2016-2020 đạt 5,13%/năm; cơ cấu nông, lâm nghiệp, thủy sản bình quân đạt 23,63% trong cơ cấu GRDP của tỉnh.

Tỉnh có nhiều mặt hàng nông sản có giá trị xuất khẩu cao như: quế, chè, tinh bột sắn, măng và các sản phẩm từ gỗ rừng trồng với kim ngạch xuất khẩu đạt từ 30 - 40 triệu USD/năm.

Đến nay tỉnh đã hình thành rõ nét các vùng sản xuất hàng hoá tập trung chuyên canh có quy mô lớn với 10 sản phẩm nông, lâm nghiệp chủ lực. Đó là: lương thực có hạt, chè, cây ăn quả, đàn gia súc chính, thuỷ sản, quế, sơn tra, tre măng Bát độ, dâu tằm, gỗ nguyên liệu.

Song song với phát triển 10 nhóm sản phẩm chủ lực, tỉnh cũng ưu tiên phát triển 10 sản phẩm đặc sản: lúa nếp Tú Lệ, bưởi Đại Minh, cam sành Lục Yên, sơn tra, chè Shan hữu cơ, gà đen đặc sản vùng cao, lợn bản địa, vịt bầu Lâm Thượng, quế hữu cơ, cây dược liệu theo tiêu chuẩn "Mỗi xã một sản phẩm - OCOP”.

Cùng với đó, các hình thức SXNN đã bắt đầu đi theo hướng liên doanh, liên kết theo chuỗi giá trị, vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm, áp dụng các quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn GAP cơ bản, VietGAP, GlobalGAP, Organic (hữu cơ)… 

Trên cơ sở tiềm năng, lợi thế đó, Yên Bái tập trung thu hút đầu tư phát triển nông nghiệp công nghệ cao (CNC) và bước đầu thu được kết quả khả quan.

Tiêu biểu có thể kể đến dự án chăn nuôi, chế biến thỏ CNC có vốn đầu tư 78,6 triệu USD (khoảng hơn 1.700 tỷ đồng) tại huyện Văn Chấn của Tập đoàn Nippon Zoki, Nhật Bản.

Trên địa bàn tỉnh xuất hiện ngày càng nhiều mô hình sản xuất rau an toàn trong nhà lưới, trồng rau thủy canh; ghép cải tạo và áp dụng quy trình tưới nhỏ giọt, phun mưa đối với rau, chè, cam, quýt, bưởi... ; mô hình cải tạo đàn trâu, bò, lợn bằng phương pháp truyền tinh nhân tạo; nuôi cá lồng thâm canh trên hồ Thác Bà; sản xuất quế hữu cơ và công nghệ chế biến gỗ thành phẩm, chế biến tinh dầu quế... đã được triển khai thực hiện đạt kết quả tốt.

Những kết quả bước đầu đã góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển gia tăng về quy mô, số lượng các sản phẩm chủ lực, đặc sản của tỉnh để hình thành các vùng sản xuất hàng hóa tập trung liên huyện, liên xã... đảm bảo tính bền vững.

{keywords}

Một trang trại nuôi thỏ công nghệ cao tại Yên Bái 

Đề ra nhiều giải pháp

Trong những năm tiếp theo, Yên Bái đặt mục tiêu tăng cường đầu tư kết cấu hạ tầng, kỹ thuật cho phát triển sản xuất hàng hoá lớn, ứng dụng CNC, nông nghiệp hữu cơ; xây dựng và thực hiện các mô hình ứng dụng CNC trong SXNN để trình diễn, nhân rộng; xây dựng các vùng SXNN tập trung, ứng dụng CNC kết hợp du lịch; hỗ trợ các doanh nghiệp có tiềm năng, phát triển trở thành doanh nghiệp nông nghiệp CNC.

Cùng với đó là thu hút các dự án đầu tư phát triển nông nghiệp CNC, nông nghiệp hữu cơ kết hợp với các điểm du lịch tiêu biểu của tỉnh; hình thành vùng sản xuất các sản phẩm bản địa, đặc trưng có tiềm năng để xây dựng nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý sản phẩm để đầu tư sản xuất hữu cơ.

Để thực hiện được các mục tiêu trên, đã có nhiều giải pháp được đề ra.

Đó là coi trọng các giải pháp phát triển nền nông nghiệp sản xuất hàng hoá lớn, ứng dụng CNC. Chẳng hạn: khuyến khích, ưu tiên các doanh nghiệp đầu tư phát triển công nghiệp chế biến, phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị, theo tiêu chuẩn OCOP để nâng cao giá trị gia tăng đối với các sản phẩm hàng hoá, đặc biệt là đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp CNC, công nghệ sạch.

Đẩy mạnh phát triển sản xuất nông sản hàng hóa nguyên liệu theo quy trình, tiêu chuẩn quản lý chất lượng của Việt Nam (VietGAP), quốc tế (GlobalGAP), gắn với xây dựng nông thôn mới và phát triển du lịch, dịch vụ; phát triển các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ sản phẩm; xây dựng chỉ dẫn địa lý, xây dựng nhãn hiệu hàng hóa, nhãn hiệu tập thể; đăng ký mã số vùng trồng, mã số cơ sở sơ chế, chế biến.

Hướng dẫn, khuyến khích mở rộng diện tích rừng sản xuất theo tiêu chuẩn quản lý rừng bền vững (FSC), phát triển cây dược liệu gắn với bảo vệ rừng bền vững.

Tiếp tục đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng điện, đường, hệ thống thuỷ lợi đồng bộ, hiện đại để phát triển SXNN hàng hoá. Trong đó, đầu tư, hỗ trợ hình thành các cơ sở sản xuất giống cây trồng, vật nuôi, thủy sản; các cơ sở sơ chế, chế biến, bảo quản nông sản; đường giao thông trục chính nội đồng; hệ thống tưới, tiêu nước, xử lý môi trường, tưới tiết kiệm nước.

Ưu tiên triển khai các mô hình ứng dụng CNC trong nông nghiệp, trước mắt tập trung vào lĩnh vực chăn nuôi lợn, gia cầm, chế biến gỗ, nuôi thuỷ sản hồ Thác Bà; sản xuất giống cây, con, trong đó nghiên cứu ứng dụng loại công nghệ phù hợp, phát huy thế mạnh về cơ sở hạ tầng, kết nối vùng để gắn kết sản xuất với chế biến, thị trường tiêu thụ sản phẩm.

Hỗ trợ phát triển thị trường, xúc tiến thương mại sản phẩm nông sản trong và ngoài nước, góp phần thúc đẩy tiêu thụ nông sản, nhất là các sản phẩm chủ lực, đặc sản có khối lượng hàng hóa lớn. Hỗ trợ các trang trại, Hợp tác xã, tổ hợp tác, liên kết hộ sản xuất với các doanh nghiệp, các cửa hàng, siêu thị để cung ứng các dịch vụ đầu vào cho sản xuất, hoặc tiêu thụ nông sản, thực phẩm.

Cùng với đó là hoàn thiện thể chế, cơ chế chính sách phát triển nông nghiệp hữu cơ: Xây dựng cơ chế chính sách mới, đặc biệt là khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp hữu cơ; thúc đẩy nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ, xây dựng chương trình KHCN phục vụ phát triển nông nghiệp hữu cơ tỉnh Yên Bái, giai đoạn 2020-2030.

Đẩy mạnh ứng dụng kinh tế tuần hoàn trong SXNN hữu cơ; tạo dựng thị trường cho sản phẩm hữu cơ, đảm bảo giá bán hợp lý để động viên người sản xuất và tăng thu nhập cho người nông dân.

V.v…

Minh Vy