Bộ TT&TT vừa đưa ra tiêu chí về yêu cầu an toàn thông tin mạng cơ bản cho camera giám sát trong bối cảnh có quá nhiều camera lưu hành không rõ nguồn gốc, lưu trữ dữ liệu người dùng Việt Nam ở nước ngoài và không có tiêu chuẩn đảm bảo an toàn thông tin cho người dùng.
Camera giám sát phải đảm bảo yếu tố bảo mật
Theo tiêu chí này, các camera giám sát phải có tài liệu hướng dẫn sử dụng sản phẩm cho người sử dụng. Để đảm bảo an toàn thông tin cho người dùng, camera giám sát phải có tính năng quản lý xác thực và phòng chống tấn công vét cạn.
Camera giám sát phải có chức năng quản trị hệ thống cho phép thay đổi thời gian khóa, số lần đăng nhập sai và khoảng thời gian đăng nhập sai liên tục; thiết lập mặc định khóa không cho đăng nhập trong vòng 5 phút, sau khi đăng nhập thất bại 5 lần liên tục trong khoảng thời gian 30 giây hoặc ngắn hơn.
Camera giám sát phải chỉ thông tin cho người sử dụng nội dung đăng nhập thành công/thất bại mà không có nội dung khác làm cơ sở thực hiện tấn công vét cạn.
Tiêu chí của Bộ TT&TT đưa ra cho camera giám sát phải quản lý mật khẩu an toàn như có chức năng yêu cầu người dùng bắt buộc thay đổi mật khẩu mặc định hoặc mật khẩu khởi tạo khi sử dụng thiết bị lần đầu tiên và có chức năng kiểm soát mật khẩu an toàn.
Mật khẩu được tạo ra phải có yêu cầu về độ phức tạp đối với mật khẩu (mật khẩu phải có độ dài tối thiểu 8 ký tự, có chữ hoa, chữ thường, chữ số, ký tự đặc biệt). Cơ chế khởi tạo mật khẩu sử dụng phương pháp sinh mã có giá trị ngẫu nhiên. Mật khẩu lưu trữ trên camera phải được mã hóa.
Đối với tính năng quản lý lỗ hổng bảo mật, Bộ TT&TT đưa ra tiêu chí yêu cầu đối với hệ thống quản lý lỗ hổng của thiết bị nhà sản xuất có hệ thống trực tuyến cho phép tiếp nhận và công bố thông tin về lỗ hổng của thiết bị tới người sử dụng, có mô tả về các phiên bản bị ảnh hưởng và có hướng dẫn cập nhật, xử lý lỗ hổng.
Đối với tính năng quản lý và thực hiện cập nhật, Bộ TT&TT đưa ra tiêu chí yêu cầu đối với hệ thống quản lý cập nhật nhà sản xuất có hệ thống trực tuyến cho phép công bố thông tin về các phiên bản cập nhật, quản lý và thực hiện cập nhật đối với các thiết bị camera có chức năng kết nối Internet.
Chức năng cập nhật phải được thực hiện qua kênh kết nối mạng an toàn có phương pháp mã hóa an toàn và có chức năng xác thực trước khi thực hiện cập nhật, có chức năng thông báo khi có phiên bản cập nhật mới khi người dùng đăng nhập, quản trị thiết bị, có chức năng kiểm tra tính nguyên vẹn của bản cập nhật có sử dụng chữ ký số của nhà sản xuất.
Bộ TT&TT đưa ra tiêu chí quản lý phiên an toàn gồm quản lý phiên đăng nhập thiết bị camera, ứng dụng giao tiếp với người sử dụng có chức năng lựa chọn timeout cho phép tự động đăng xuất ứng dụng sau một khoảng thời gian. Tạo khóa phiên an toàn cho người sử dụng khi đăng nhập thành công đáp ứng các yêu cầu như khóa phiên không có khả năng bị tấn công vét cạn, khóa phiên không được sinh cố định, có yếu tố ngẫu nhiên, khóa phiên không có khả năng bị khôi phục, có chức năng yêu cầu hủy phiên đăng nhập hoặc hủy phiên đăng nhập cũ khi người dùng đăng nhập lại.
Bộ TT&TT đưa ra tiêu chí quản lý kênh giao tiếp sử dụng các phương pháp mã hóa dựa trên các tiêu chuẩn Việt Nam hiện hành hoặc tiêu chuẩn quốc tế tương đương. Phương pháp mã hóa sử dụng phiên bản không tồn tại lỗ hổng, điểm yếu an toàn thông tin mạng được công bố bởi các cơ quan, tổ chức trong nước hoặc nước ngoài.
Bộ TT&TT đưa ra tiêu chí truy cập cấu hình thiết bị an toàn sử dụng kênh bảo mật an toàn trước khi thực hiện truy cập, cấu hình thiết bị, kiểm soát truy cập cấu hình thiết bị, cấp quyền truy cập tối thiểu (chỉ phục vụ việc cấu hình và quản trị thiết bị) với đối tượng xác thực thành công.
Bắt buộc camera giám sát phải bảo đảm an toàn dữ liệu người dùng
Đặc biệt, Bộ TT&TT đưa ra tiêu chí bảo đảm an toàn thông tin dữ liệu người sử dụng cho camera giám sát. Cụ thể, bảo vệ dữ liệu cá nhân thiết bị camera và các dịch vụ liên kết có tối thiểu tính năng cho phép thiết lập, cấu hình địa điểm tại Việt Nam đối với việc xử lý, lưu trữ và khai thác dữ liệu (như: trên thẻ nhớ/thiết bị ngoại vi, dịch vụ điện toán đám mây đặt tại Việt Nam,...) nhằm đảm bảo tuân thủ quy định của pháp luật Việt Nam về bảo vệ dữ liệu cá nhân.
Cảm biến thu thập dữ liệu tài liệu hướng dẫn sử dụng (hoặc tài liệu tương đương được công bố công khai) phải liệt kê danh mục các cảm biến được sử dụng bởi thiết bị camera và mô tả chức năng, nguyên lý hoạt động của từng cảm biến được thiết bị camera sử dụng.
Ngoài ra, thông báo liên quan đến bảo vệ dữ liệu cá nhân trong quá trình khởi tạo, thiết lập, cấu hình thiết bị, phải có giao diện thông báo cho người sử dụng về địa điểm (quốc gia) lưu trữ và xử lý dữ liệu được thu thập bởi thiết bị camera và các dịch vụ liên kết.
Camera giám sát phải có chức năng cho phép người sử dụng xóa dữ liệu được thu thập và lưu trữ trên thiết bị camera, có chức năng thông báo cho người sử dụng xóa dữ liệu thành công/thất bại trên thiết bị khi thực hiện chức năng xóa, có chức năng xác nhận người dùng đồng ý xóa dữ liệu trước khi thực hiện xóa.
Camera giám sát phải có chức năng cho phép người sử dụng xóa dữ liệu lưu trữ trên các dịch vụ liên kết; có chức năng thông báo cho người sử dụng xóa dữ liệu thành công/thất bại trên các dịch vụ liên kết khi thực hiện chức năng xóa; có chức năng cho phép người sử dụng thiết lập thời gian xóa dữ liệu tự động trên dịch vụ liên kết.
Thời gian xóa được người sử dụng thiết lập trên camera hoặc theo thời gian mặc định của nhà sản xuất. Có chức năng xác nhận người sử dụng đồng ý xóa dữ liệu trước khi thực hiện xóa.
Đối với an toàn ứng dụng thiết bị camera, Bộ TT&TT đưa ra tiêu chí phải có các tính năng kiểm tra tính hợp lệ của dữ liệu đầu vào do người sử dụng nhập hoặc qua giao diện lập trình, ngăn chặn quá trình xử lý dữ liệu đầu vào vi phạm điều kiện lọc đã định nghĩa trước theo nhà sản xuất, kiểm tra tính hợp lệ của dữ liệu để ngăn chặn các dạng tấn công vào giao diện của thiết bị.
Đây là khuyến nghị của Bộ TT&TT áp dụng các yêu cầu kỹ thuật an toàn thông tin mạng cơ bản cho thiết bị camera giám sát. Đối với các yêu cầu kỹ thuật an toàn thông tin mạng ở mức cao hơn, các tổ chức, cá nhân căn cứ đặc thù, nhu cầu thực tiễn của mình để xem xét, quyết định.