- Chồng tôi bị tai nạn cách đây hơn một tuần, phải vào bệnh viện cấp cứu và điều trị một thời gian dài. Nhà neo người, con còn nhỏ, tôi phải nghỉ làm vài buổi một tuần để chăm sóc chồng con. Thế nhưng công ty tôi không thông cảm, còn dọa sẽ đuổi việc.
TIN BÀI KHÁC
Xin luật sư cho biết có quy định nào của pháp luật cho phép người lao động được nghỉ việc tạm thời do người thân bị ốm đau không? Công ty có được phép đuổi việc tôi không? Công ty tôi đang làm là công ty 100% vốn nước ngoài (của Nhật), có tổ chức công đoàn và đóng bảo hiểm đầy đủ.
Tôi có thể xin nghỉ chăm chồng ốm không (Ảnh minh họa) |
Thứ nhất, hiện nay pháp luật chỉ có quy định về việc cho phép người lao động được nghỉ việc tạm thời để chăm sóc con dưới 7 tuổi bị ốm đau và phải có xác nhận của cơ sở khám chữa bệnh có thẩm quyền theo quy đinh tại khoản 2 điều 25 Luật bảo hiểm xã hội 2014:
“Phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.”
Đối với trường hợp của bạn, người ốm là chồng bạn nên có thể được áp dụng quy định về nghỉ việc riêng theo quy định tại điều 116 Bộ luật lao động 2012:
Điều 116. Nghỉ việc riêng, nghỉ không hưởng lương
“1. Người lao động được nghỉ việc riêng mà vẫn hưởng nguyên lương trong những trường hợp sau đây:
a) Kết hôn: nghỉ 03 ngày;
b) Con kết hôn: nghỉ 01 ngày;
c) Bố đẻ, mẹ đẻ, bố vợ, mẹ vợ hoặc bố chồng, mẹ chồng chết; vợ chết hoặc chồng chết; con chết: nghỉ 03 ngày.
2. Người lao động được nghỉ không hưởng lương 01 ngày và phải thông báo với người sử dụng lao động khi ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh, chị, em ruột chết; bố hoặc mẹ kết hôn; anh, chị, em ruột kết hôn.
3. Ngoài quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này người lao động có thể thoả thuận với người sử dụng lao động để nghỉ không hưởng lương.”
Như vậy, theo quy định trên nếu bạn muốn nghỉ để chăm sóc chồng bị ốm thì bạn phải có sự thỏa thuận và được chấp nhận từ công ty bạn đang làm việc và việc nghỉ tạm thời của bạn trong trường hợp này sẽ không được hưởng lương.
Thứ hai, về áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải căn cứ điều 126 Bộ luật Lao động 2012 quy định:
“Điều 126. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải
Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong những trường hợp sau đây:
1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma tuý trong phạm vi nơi làm việc, tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe doạ gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động;
2. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương mà tái phạm trong thời gian chưa xoá kỷ luật hoặc bị xử lý kỷ luật cách chức mà tái phạm.
Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 127 của Bộ luật này;
3. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong 01 tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng.”
Các trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm: thiên tai, hoả hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và các trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động” theo quy định tại khoản 3 điều 126 Bộ luật lao động.
Như vậy, theo quy định này công ty chỉ có quyền sa thải bạn trong trường hợp bạn tự ý bỏ việc quá 5 ngày cộng dồn trong một tháng hoặc 20 ngày cộng dồn trong 01 năm mà không có lý do chính đáng. Bạn nên thỏa thuận với người sử dụng lao động để xin nghỉ không lương với lý do chăm sóc chồng ốm.
Tư vấn bởi Luật sư Phạm Thị Bích Hảo, Công ty luật TNHH Đức An, Thanh Xuân, Hà Nội.
Bạn đọc muốn gửi các câu hỏi thắc mắc về các vấn đề pháp luật, xin gửi về địa chỉ banbandoc@vietnamnet.vn (Xin ghi rõ địa chỉ, số điện thoại để chúng tôi tiện liên hệ)
Ban Bạn đọc