Chỉ trong hai ngày 2-3/1, có tới 4 ngân hàng tăng lãi suất huy động, gồm: Agribank, Bac A Bank, NCB, MBV. Trong đó, NCB và Agribank đồng thời giảm lãi suất các kỳ hạn 12-36 tháng. 

Ở chiều ngược lại, ABBank và SeABank giảm tất cả kỳ hạn.

Agribank tiên phong trong nhóm Big4 điều chỉnh lãi suất huy động. Kỳ hạn 3-5 tháng tăng 0,1%/năm lên 3%/năm, 6-9 tháng tăng 0,1%/năm lên 3,7%/năm.

Agribank giảm 0,1%/năm lãi suất các kỳ hạn từ 12-36 tháng. Kỳ hạn 12-18 tháng là 4,7%/năm, kỳ hạn 24-36 tháng là 4,8%/năm.

Bac A Bank tăng 0,2%/năm lãi suất các kỳ hạn từ 1-15 tháng và 0,25%/năm các kỳ hạn từ 18-36 tháng.

Đối với gửi tiết kiệm dưới 1 tỷ đồng, kỳ hạn 1-2 tháng tăng lên 3,9%/năm, 3 tháng lên 4,2%/năm, 4 tháng 4,3%/năm và 5 tháng 4,4%/năm. Kỳ hạn từ 6-8 tháng tăng lên 5,35%/năm, 9-11 tháng là 5,45%/năm, 12 tháng là 5,8%/năm, 13-15 tháng là 5,9%/năm.

Lãi suất huy động cao nhất tại Bac A Bank kỳ hạn 18-36 tháng tăng lên 6,2%/năm.

Tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Hiện đại (MBV), lãi suất kỳ hạn 1-5 tháng tăng 0,2%/năm, 6-15 tháng tăng 0,1%/năm, 11-36 tháng giữ nguyên 6,1%/năm. 

Lãi suất huy động kỳ hạn 1-2 tháng là 4,3-4,4%/năm, 3 tháng là 4,6%/năm. Kỳ hạn 4-5 tháng tiến sát mức lãi suất trần lên tới 4,7%/năm, cao nhất thị trường ở cùng kỳ hạn. Kỳ hạn 6-8 tháng là 5,5%/năm, 9 tháng 5,6%/năm.

Ngân hàng TMCP Quốc Dân (NCB) tăng lãi suất các kỳ hạn ngắn, giảm các kỳ hạn dài. Kỳ hạn 1 tháng thêm 0,2%/năm lên 4,1%/năm. Kỳ hạn 2-5 tháng tăng 0,1%/năm, 2 tháng là 4,2%/năm, 3 tháng 4,3%/năm, 4 tháng 4,4%/năm và 5 tháng lên đến 4,5%/năm. NCB giảm 0,1%/năm kỳ hạn từ 12-60 tháng, đồng loạt ở mức 5,7%/năm.

Ngân hàng TMCP An Bình (ABBank) giữ nguyên lãi suất kỳ hạn 1 tháng tại mức 3,2%/năm, 2 tháng tăng 0,2%/năm lên 3,5%/năm.

Tuy nhiên, các kỳ hạn 3-5 tháng đồng loạt giảm 0,65%/năm còn 3,8%/năm. Kỳ hạn 6 tháng giảm 0,3%/năm còn 5,6%/năm, các kỳ hạn 7-11 tháng giảm 0,2%/năm còn 5,7%/năm. 

ABBank chính thức bỏ mức lãi suất 6%/năm sau khi giảm 0,1%/năm đối với kỳ hạn 12 tháng, xuống 5,9%/năm. Đây cũng là mức giảm đối với kỳ hạn 13-18 tháng còn 5,6%/năm. Kỳ hạn 24-60 tháng giảm 0,3%/năm còn 5,5%/năm.

Tại Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (SeABank), kỳ hạn 1-2 tháng giảm 0,45%/năm còn 2,95%/năm, 3-5 tháng giảm 0,65%/năm xuống 3,45%/năm, 6 tháng giảm 0,75%/năm còn 3,95%/năm. 

Lãi suất các kỳ hạn 7-11 tháng giảm từ 0,5-0,55%/năm. Kỳ hạn 7 tháng là 4,05%/năm, 8 tháng 4,1%/năm, 9 tháng 4,15%/năm, 10 tháng 4,2%/năm, 11 tháng 4,25%/năm.

Kỳ hạn 12 tháng giảm 0,3%/năm còn 4,7%/năm, 18-36 tháng giữ nguyên 5,45%/năm.

BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 4/1/2025 (%/NĂM)
NGÂN HÀNG 1 THÁNG 3 THÁNG 6 THÁNG 9 THÁNG 12 THÁNG 18 THÁNG
AGRIBANK 2,4 3 3,7 3,7 4,7 4,7
BIDV 2 2,3 3,3 3,3 4,7 4,7
VIETINBANK 2 2,3 3,3 3,3 4,7 4,7
VIETCOMBANK 1,6 1,9 2,9 2,9 4,6 4,6
ABBANK 3,2 3,8 5,6 5,7 5,9 5,6
ACB 3,1 3,5 4,2 4,3 4,9
BAC A BANK 3,9 4,2 5,35 5,45 5,8 6,2
BAOVIETBANK 3,3 4,35 5,2 5,4 5,8 5,4
BVBANK 3,9 4,05 5,4 5,7 6 6,3
CBBANK 4,15 4,35 5,85 5,8 6 6
DONG A BANK 4,1 4,3 5,55 5,7 5,8 6,1
EXIMBANK 3,9 4,3 5,2 4,5 5,2 5,8
GPBANK 3,5 4,02 5,35 5,7 6,05 6,15
HDBANK 3,85 3,95 5,3 4,7 5,6 6,1
IVB 4 4,35 5,35 5,35 5,95 6,05
KIENLONGBANK 3,9 3,9 5,4 5,3 5,7 5,7
LPBANK 3,6 3,9 5,1 5,1 5,5 5,8
MB 3,7 4 4,6 4,6 5,1 5,1
MSB 4,1 4,1 5 5 6,3 5,8
NAM A BANK 4,5 4,7 5 5,2 5,6 5,7
NCB 4,1 4,4 5,45 5,55 5,7 5,7
OCB 4 4,2 5,2 5,2 5,3 5,5
MBV 4,3 4,6 5,5 5,6 5,8 6,1
PGBANK 3,4 3,8 5 5 5,5 5,8
PVCOMBANK 3,3 3,6 4,5 4,7 5,1 5,8
SACOMBANK 3,3 3,6 4,9 4,9 5,4 5,6
SAIGONBANK 3,3 3,6 4,8 4,9 5,8 6
SCB 1,6 1,9 2,9 2,9 3,7 3,9
SEABANK 2,95 3,45 3,95 4,15 4,7 5,45
SHB 3,5 3,8 5 5,1 5,5 5,8
TECHCOMBANK 3,55 3,75 4,55 4,55 4,85 4,85
TPBANK 3,7 4 4,8 5,3 5,5
VIB 3,8 3,9 4,9 4,9 5,3
VIET A BANK 3,7 4 5,2 5,4 5,7 5,9
VIETBANK 3,9 4,1 5,2 5 5,6 5,9
VPBANK 3,8 4 5 5 5,5 5,5