I. Đối với người lao động tham gia BHXH bắt buộc
1. Đối với người lao động nghỉ hưu trong điều kiện bình thường (theo quy định tại Điều 54 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 được sửa đổi bởi Điểm a Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019)
Người lao động khi đủ điều kiện nghỉ hưu mà có 20 năm đóng BHXH được hưởng lương hưu ở mức như sau:
- Đối với lao động nữ: Mức lương hưu bằng 55% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
- Đối với lao động nam:
+ Trường hợp nghỉ hưu trong khoảng thời gian từ 1-1-2021 đến 31-12-2021: Mức lương hưu bằng 47% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
+ Trường hợp nghỉ hưu từ ngày 1-1-2022 trở đi: Mức lương hưu bằng 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
2. Đối với người lao động nghỉ hưu do bị suy giảm khả năng lao động (theo quy định tại Điều 55 Luật BHXH 2014 được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019)
**Đối với người lao động quy định tại các Điểm a, b, c, d, g, h và i Khoản 1 Điều 2 Luật BHXH 2014:
- Trường hợp bị suy giảm khả năng lao động từ 61% đến dưới 81%:
+ Đối với lao động nữ: Mức lương hưu dao động từ 45% đến 55% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
+ Đối với lao động nam:
++ Trường hợp nghỉ hưu trong khoảng thời gian từ 1-1-2021 đến 31-12-2021: Mức lương hưu dao động từ 37% đến 47% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
++ Trường hợp nghỉ hưu từ ngày 1-1-2022 trở đi: Mức lương hưu dao động từ 35% đến 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
- Trường hợp bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên:
+ Đối với lao động nữ: Mức lương hưu dao động từ 35% đến 55% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
+ Đối với lao động nam:
++ Trường hợp nghỉ hưu trong khoảng thời gian từ 1-1-2021 đến 31-12-2021: Mức lương hưu dao động từ 27% đến 47% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
++ Trường hợp nghỉ hưu từ ngày 1-1-2022 trở đi: Mức lương hưu dao động từ 25% đến 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
- Trường hợp người lao động nghỉ hưu do có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm và bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên:
+ Đối với lao động nữ: Mức lương hưu tối đa là 55% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
+ Đối với lao động nam:
++ Trường hợp nghỉ hưu trong khoảng thời gian từ 1-1-2021 đến 31-12-2021: Mức lương hưu tối đa là 47% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
++ Trường hợp nghỉ hưu từ ngày 1-1-2022 trở đi: Mức lương hưu tối đa là 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
**Đối với người lao động quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều 2 là của Luật BHXH 2014 được sửa đổi bởi Điểm b Khoản 1 Điều 219 Bộ luật Lao động 2019
- Trường hợp bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên:
+ Đối với lao động nữ: Mức lương hưu dao động từ 35% đến 55% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
+ Đối với lao động nam:
++ Trường hợp nghỉ hưu trong khoảng thời gian từ 1-1-2021 đến 31-12-2021: Mức lương hưu dao động từ 27% đến 47% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
++ Trường hợp nghỉ hưu từ ngày 1-1-2022 trở đi: Mức lương hưu dao động từ 25% đến 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
- Trường hợp bị suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề, công việc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm:
+ Đối với lao động nữ: Mức lương hưu tối đa là 55% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
+ Đối với lao động nam:
++ Trường hợp nghỉ hưu trong khoảng thời gian từ 1-1-2021 đến 31-1-/2021: Mức lương hưu tối đa là 47% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
++ Trường hợp nghỉ hưu từ ngày 1-1-2022 trở đi: Mức lương hưu tối đa là 45% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH.
II. Đối với người tham gia BHXH tự nguyện
- Đối với nữ: Mức lương hưu bằng 55% mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH.
- Đối với nam:
+ Trường hợp nghỉ hưu trong khoảng thời gian từ 1-1-2021 đến 31-12-2021: Mức lương hưu bằng 47% mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH.
+ Trường hợp nghỉ hưu từ ngày 1-1-2022 trở đi: Mức lương hưu bằng 45% mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động là công dân Việt Nam thuộc đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bao gồm:
a) Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
b) Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
c) Cán bộ, công chức, viên chức;
d) Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
đ) Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
e) Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
g) Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
h) Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
i) Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
(Theo Người Lao Động)