Đà tăng của lãi suất huy động phần nào đã giảm kể từ đầu tháng 7 sau hai tháng các ngân hàng “đua” tăng lãi suất

Có 10 ngân hàng thương mại tăng lãi suất huy động kể từ đầu tháng 7, nhưng chưa có ngân hàng nào điều chỉnh biểu lãi suất lần thứ hai trong thời gian này. Các ngân hàng tăng lãi suất gồm NCB, Eximbank, SeABank, VIB, BaoViet Bank, Saigonbank, VietBank, MB, BVBank và KienLong Bank. 

Đáng chú ý, kỳ hạn gửi tiền 12 tháng đã phổ biến mức lãi suất trên 5%/năm. Trong đó, lãi suất huy động cao nhất kỳ hạn này là 6%/năm do ABBank niêm yết.

6%/năm vẫn là mức lãi suất vượt trội so với phần còn lại, khi mức lãi suất được cho là cao thứ hai trên thị trường hiện nay (kỳ hạn 12 tháng) là 5,8%/năm, do Ngân hàng BVBank niêm yết.

GPBank và NCB lần lượt xếp sau đó khi niêm yết ở mức 5,75% và 5,7%/năm; trong khi Kienlong Bank và BaoViet Bank niêm yết lãi suất 5,6%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 12 tháng.

Nhóm các ngân hàng đang niêm yết lãi suất 5,5%/năm cho kỳ hạn này gồm OceanBank, HDBank, và Bac A Bank. Viet A Bank, Nam A Bank và MSB niêm yết lãi suất 5,4%/năm.

Các ngân hàng VietBank, Saigonbank, PGBank và CB niêm yết mức lãi suất 5,3%/năm. Nhóm các ngân hàng niêm yết lãi suất từ 5-5,2%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 12 tháng gồm: VPBank, TPBank, SHB (5,2%); OCB, MB (5,1%) và Eximbank (5%/năm).

Nhóm các nhà băng còn lại vẫn giữ mức lãi suất tiền gửi 12 tháng dưới 5%/năm gồm: Techcombank và SeABank (4,95%/năm), Sacombank (4,9%), PVCombank (4,8%); VietinBank, Agribank, BIDV, ACB (4,7%), Vietcombank (4,6%), Dong A Bank (4,5%) và SCB (3,7%).

Như vậy, với việc niêm yết lãi suất chỉ 3,7%/năm, SCB hiện là ngân hàng trả lãi suất huy động thấp nhất thị trường đối với kỳ hạn 12 tháng. 

BIỂU LÃI SUÂT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 15/7/2024 (THEO THỨ TỰ CAO NHẤT CỦA KỲ HẠN 12 THÁNG)
NGÂN HÀNG 1 THÁNG 3 THÁNG 6 THÁNG 9 THÁNG 12 THÁNG 18 THÁNG
ABBANK 3,2 4 5,6 5,8 6 5,7
BVBANK 3,7 3,8 5,1 5,5 5,8 6
GPBANK 3 3,52 4,85 5,2 5,75 5,85
NCB 3,7 4 5,35 5,55 5,7 6,1
KIENLONGBANK 3,7 3,7 5,2 5,3 5,6 5,7
BAOVIETBANK 3,1 3,9 5,1 5,2 5,6 5,9
OCEANBANK 3,4 3,8 4,8 4,9 5,5 6,1
HDBANK 3,25 3,25 4,9 4,7 5,5 6,1
BAC A BANK 3,5 3,7 4,9 5 5,5 5,6
VIET A BANK 3,4 3,7 4,8 4,8 5,4 5,7
NAM A BANK 3,1 3,8 4,6 5,1 5,4 5,7
MSB 3,7 3,7 4,6 4,6 5,4 5,4
VIETBANK 3,4 3,6 4,6 4,7 5,3 5,9
SAIGONBANK 2,5 2,8 4,1 4,4 5,3 5,6
PGBANK 3,2 3,5 4,5 4,5 5,3 5,8
CBBANK 3,4 3,6 5,15 5,1 5,3 5,55
VPBANK 3,1 3,5 4,7 4,7 5,2 5,2
TPBANK 3,3 3,6 4,5 5,2 5,4
SHB 3,3 3,4 4,7 4,8 5,2 5,5
OCB 3,7 3,9 4,9 5 5,2 5,4
MB 3,3 3,7 4,4 4,4 5,1 5
LPBANK 3,4 3,5 4,7 4,8 5,1 5,6
EXIMBANK 3,5 4,3 5,2 4,5 5 5,1
TECHCOMBANK 2,85 3,25 4,25 4,25 4,95 4,95
SEABANK 3,2 3,7 4,2 4,4 4,95 5,7
SACOMBANK 2,7 3,2 4 4,1 4,9 5,1
PVCOMBANK 3,15 3,15 4,3 4,3 4,8 5,5
VIETINBANK 2 2,3 3,3 3,3 4,7 4,7
BIDV 2 2,3 3,3 3,3 4,7 4,7
AGRIBANK 1,6 1,9 3 3 4,7 4,7
ACB 2,8 3,1 3,9 4 4,7
VIETCOMBANK 1,6 1,9 2,9 2,9 4,6 4,6
DONG A BANK 2,8 3 4 4,2 4,5 4,7
SCB 1,6 1,9 2,9 2,9 3,7 3,9
VIB 3,1 3,3 4,3 4,4 4,9