Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) vừa bất ngờ điều chỉnh lãi suất huy động, với mức tăng thêm 0,2%/năm lãi suất tiền gửi kỳ hạn từ 1 đến 5 tháng, nhưng lại giảm 0,1%/năm lãi suất tiền gửi kỳ hạn từ 6 đến 11 tháng.

Theo Biểu lãi suất huy động trực tuyến được Agribank niêm yết sáng nay (16/10), lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1-2 tháng mới nhất là 2,2%/năm; lãi suất ngân hàng kỳ hạn 3-5 tháng tăng lên 2,7%/năm.

Ngược lại, Agribank giảm 0,1%/năm lãi suất tiết kiệm các kỳ hạn từ 6-11 tháng xuống còn 3,2%/năm.

Lãi suất tiết kiệm các kỳ hạn còn lại được giữ nguyên. Kỳ hạn 12-18 tháng có lãi suất 4,7%/năm, trong khi kỳ hạn 24 tháng đang có lãi suất huy động cao nhất là 4,8%/năm.

Với biểu lãi suất huy động mới điều chỉnh như trên, Agribank là ngân hàng áp dụng lãi suất tiền gửi cao nhất trong nhóm big4 ngân hàng đối với tiền gửi các kỳ hạn 1-5 tháng. 

Hiện lãi suất huy động trực tuyến kỳ hạn 1-2 tháng tại BIDV và VietinBank đang là 2%/năm, còn tại Vietcombank là 1,6%/năm. Lãi suất ngân hàng kỳ hạn 3-5 tháng tại BIDV và VietinBank là 2,3%/năm, trong khi tại Vietcombank là 1,9%/năm.

LÃI SUẤT HUY ĐỘNG TRỰC TUYẾN TẠI 4 NHTMNN 
KỲ HẠN AGRIBANK VIETINBANK BIDV VIETCOMBANK
1 THÁNG 2,2 2 2 1,6
2 THÁNG 2,2 2 2 1,6
3 THÁNG 2,7 2,3 2,3 1,9
4 THÁNG 2,7 2,3 2,3 1,9
5 THÁNG 2,7 2,3 2,3 1,9
6 THÁNG 3,2 3,3 3,3 2,9
7 THÁNG 3,2 3,3 3,3 2,9
8 THÁNG 3,2 3,3 3,3 2,9
9 THÁNG 3,2 3,3 3,3 2,9
10 THÁNG 3,2 3,3 3,3 2,9
11 THÁNG 3,2 3,3 3,3 2,9
12 THÁNG 4,7 4,7 4,7 4,6
13 THÁNG 4,7 4,7 4,7 4,6
18 THÁNG 4,7 4,7 4,7 4,6
24 THÁNG 4,8 5 4,9 4,7
36 THÁNG 5 4,9

Tuy nhiên, lãi suất ngân hàng các kỳ hạn 6-11 tháng của Agribank đã thấp hơn so với lãi suất tiền gửi cùng kỳ hạn tại BIDV và VietinBank (hai nhà băng này đang áp dụng mức lãi suất 3,3%/năm). Vietcombank vẫn là ngân hàng áp dụng mức lãi suất thấp nhất, chỉ 2,9%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 6-11 tháng.

Đối với lãi suất tiền gửi trực tuyến các kỳ hạn 12-18 tháng, Agribank vẫn duy trì mức lãi suất ngang bằng với BIDV và VietinBank (4,7%/năm), trong khi Vietcombank là 4,6%/năm.

Sự chênh lệch về lãi suất ngân hàng trong nhóm big4 diễn ra với các kỳ hạn dài, Agribank trả lãi suất 4,8%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 24 tháng, còn lãi suất cùng kỳ hạn tại VietinBank là 5%/năm, tại BIDV 4,9%/năm và tại Vietcombank là 4,7%/năm.

Với việc Agribank vừa điều chỉnh lãi suất huy động, nhà băng này đã tăng lãi suất trong 3 tháng liên tiếp. Trước đó, ngày 10/9, Agribank tăng 0,2%/năm lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1-2 tháng, tăng 0,3%/năm kỳ hạn 3-5 tháng và tăng 0,1%/năm lãi suất kỳ hạn 6-11 tháng.

Trước đó, ngày 1/8, Agribank tăng 0,2%/năm lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1-2 tháng và 6-11 tháng, đồng thời tăng 0,3%/năm lãi suất kỳ hạn 3-5 tháng, và tăng 0,1%/năm lãi suất kỳ hạn 24 tháng.

Như vậy, sau ba lần điều chỉnh liên tiếp, lãi suất huy động kỳ hạn 1-2 tháng tại Agribank tăng 0,6%/năm, lãi suất kỳ hạn 3-5 tháng tăng thêm 0,8%/năm, lãi suất kỳ hạn 6-11 tháng tăng thêm 0,2%/năm.

Các ngân hàng còn lại vẫn giữ nguyên mức lãi suất cũ. Tính đến nay, mới chỉ có 3 ngân hàng tăng lãi suất huy động từ đầu tháng 10, bao gồm LPBank, Bac A Bank và Eximbank.

LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI CÁC NHTM NGÀY 16/10/2024
NGÂN HÀNG 1 THÁNG 3 THÁNG 6 THÁNG 9 THÁNG 12 THÁNG 18 THÁNG
ABBANK 3,2 3,7 5 5,2 5,6 5,7
ACB 3,1 3,5 4,2 4,3 4,9
BAC A BANK 3,8 4,1 5,25 5,35 5,7 5,85
BAOVIETBANK 3,3 4 5,2 5,4 5,8 6
BVBANK 3,8 4 5,2 5,5 5,8 6
CBBANK 3,8 4 5,55 5,5 5,7 5,85
DONG A BANK 3,9 4,1 5,55 5,7 5,8 6,1
EXIMBANK 3,9 4,3 5,2 4,5 5,2 5,8
GPBANK 3,2 3,72 5,05 5,4 5,75 5,85
HDBANK 3,85 3,95 5,1 4,7 5,5 6,1
KIENLONGBANK 3,7 3,7 5,2 5,3 5,6 5,7
LPBANK 3,9 4,1 5,2 5,2 5,6 5,9
MB 3,3 3,7 4,4 4,4 5,1 5
MSB 3,7 3,7 4,6 4,6 5,4 5,4
NAM A BANK 3,8 4,1 5 5,2 5,6 5,7
NCB 3,8 4,1 5,45 5,65 5,8 6,15
OCB 3,9 4,1 5,1 5,1 5,2 5,4
OCEANBANK 4,1 4,4 5,4 5,5 5,8 6,1
PGBANK 3,4 3,8 5 5 5,5 5,8
PVCOMBANK 3,3 3,6 4,5 4,7 5,1 5,8
SACOMBANK 3,3 3,6 4,9 4,9 5,4 5,6
SAIGONBANK 3,3 3,6 4,8 4,9 5,8 6
SCB 1,6 1,9 2,9 2,9 3,7 3,9
CBBANK 2,95 3,45 3,75 3,95 4,5 5,45
SHB 3,5 3,8 5 5,1 5,5 5,8
TECHCOMBANK 3,25 3,45 4,55 4,55 4,85 4,85
TPBANK 3,5 3,8 4,7 5,2 5,4
VIB 3,2 3,6 4,6 4,6 5,1
VIET A BANK 3,4 3,7 4,8 4,8 5,4 5,7
VIETBANK 3,8 4 5,2 5 5,6 5,9
VPBANK 3,6 3,8 5 5 5,5 5,5