Sacombank chính thức tăng lãi suất huy động từ hôm nay, với 0,1-0,2%/năm đối với các kỳ hạn tiền gửi từ 1-36 tháng.

Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến, kỳ hạn 1-2 tháng tăng thêm 0,1%/năm lên 3,1% và 3,2%/năm. Kỳ hạn 3-5 tháng tăng thêm 0,1-0,2%/năm và đồng loạt niêm yết 3,5%/năm.

Sacombank tăng 0,4%/năm đối với kỳ hạn 6 tháng lên 4,5%/năm, 7-8 tháng tăng thêm 0,3%/năm và đang được niêm yết tại 4,5%/năm.

Lãi suất tiết kiệm trực tuyến kỳ hạn 9-11 tháng tăng thêm 0,3%/năm, niêm yết tại 4,6%/năm.

Kỳ hạn 12 và 13 tháng chính thức vượt qua ngưỡng 4,9%/năm sau nhiều tháng để niêm yết tại 5,2%/năm kể từ hôm nay. Đây cũng là mức lãi suất được Sacombank niêm yết cho tiền gửi kỳ hạn 15-18 tháng sau khi tăng 0,1-0,2%/năm.

Lãi suất huy động cao nhất tại Sacombank thuộc về các kỳ hạn 24-36 tháng, lần lượt là 5,3% và 5,5%/năm sau khi tăng 0,1%/năm.

Dù vậy, Sacombank vẫn thuộc nhóm ngân hàng thương mại trả lãi suất huy động thấp trên thị trường hiện nay.

Báo cáo tài chính riêng lẻ giữ niên độ quý II/2024 của Sacombank cho biết, lượng tiền gửi của khách hàng đến 30/6 là 544.459 tỷ đồng, tăng 7,5% so với cuối năm ngoái, trong đó tiền gửi có kỳ hạn chiếm xấp xỉ 80%.

Tuy nhiên, nhờ giảm lãi suất huy động nên chi phí trả lãi tiền gửi 6 tháng đầu năm nay của Sacombank giảm mạnh 30% so với cùng kỳ năm ngoái, còn 11.237 tỷ đồng.

Sacombank cũng là ngân hàng duy nhất tăng lãi suất huy động sáng nay. Như vậy, qua hai ngày đầu tiên của tháng 8 đã có 3 ngân hàng tăng lãi suất huy động gồm: Agribank, HDBank, và Sacombank.

BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 2/8/2024 (%/NĂM)
NGÂN HÀNG 1 THÁNG 3 THÁNG 6 THÁNG 9 THÁNG 12 THÁNG 18 THÁNG
AGRIBANK 1,8 2,2 3,2 3,2 4,7 4,7
BIDV 2 2,3 3,3 3,3 4,7 4,7
VIETINBANK 2 2,3 3,3 3,3 4,7 4,7
VIETCOMBANK 1,6 1,9 2,9 2,9 4,6 4,6
ABBANK 3,2 4 5 5,5 6 5,7
ACB 3 3,4 4,15 4,2 4,8
BAC A BANK 3,7 3,9 5,15 5,25 5,75 5,85
BAOVIETBANK 3,3 4 5,2 5,4 5,8 6
BVBANK 3,7 3,8 5,1 5,5 5,8 6
CBBANK 3,4 3,6 5,15 5,1 5,3 5,55
DONG A BANK 2,8 3 4 4,2 4,5 4,7
EXIMBANK 3,5 4,3 5,2 4,5 5 5,1
GPBANK 3 3,52 4,85 5,2 5,75 5,85
HDBANK 3,55 3,55 5,1 4,7 5,5 6,1
KIENLONGBANK 3,7 3,7 5,2 5,3 5,6 5,7
LPBANK 3,4 3,5 4,7 4,8 5,1 5,6
MB 3,3 3,7 4,4 4,4 5,1 5
MSB 3,7 3,7 4,6 4,6 5,4 5,4
NAM A BANK 3,1 3,8 4,6 5,1 5,4 5,7
NCB 3,7 4 5,35 5,55 5,7 6,1
OCB 3,7 3,9 4,9 5 5,2 5,4
OCEANBANK 3,4 3,8 4,8 4,9 5,5 6,1
PGBANK 3,2 3,7 5 5 5,5 5,8
PVCOMBANK 3,35 3,55 4,5 4,7 5,1 5,8
SACOMBANK 3,1 3,5 4,5 4,6 5,2 5,2
SAIGONBANK 3 3,3 4,5 4,6 5,5 5,7
SCB 1,6 1,9 2,9 2,9 3,7 3,9
SEABANK 3,2 3,7 4,4 4,54 5,25 6
SHB 3,5 3,6 4,7 4,8 5,2 5,5
TECHCOMBANK 2,85 3,25 4,25 4,25 4,95 4,95
TPBANK 3,3 3,6 4,5 5,2 5,4
VIB 3,1 3,4 4,4 4,4 4,9
VIET A BANK 3,4 3,7 4,8 4,8 5,4 5,7
VIETBANK 3,6 3,8 4,9 5 5,4 5,9
VPBANK 3,1 3,6 4,8 4,8 5,3 5,3