Mức 6,2%/năm hiện là lãi suất cao nhất thị trường do Ngân hàng An Bình (ABBank) niêm yết với tiền gửi kỳ hạn 12 tháng. 

Ngân hàng Đông Nam Á (SeABank) mới công bố mức 6,2%/năm cho kỳ hạn từ 15-36 tháng, với điều kiện tài khoản tiền gửi từ 10 tỷ đồng trở lên.

SeABank cũng là một trong những nhà băng dẫn đầu về lãi suất huy động dành cho khách hàng cá nhân khi đang niêm yết mức lãi suất huy động tại quầy 6%/năm, kỳ hạn 15-36 tháng, với tài khoản tiền gửi từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.

Đây cũng là ngân hàng duy nhất niêm yết lãi suất huy động tại quầy cao hơn (từ 0,2-0,3%/năm) so với trực tuyến.

Ngoài SeABank và ABBank, một số ngân hàng đang áp dụng lãi suất huy động từ 6-6,1%/năm cho tiền gửi các kỳ hạn dài. 

Có thể kể đến như Ngân hàng Bản Việt (BVBank) niêm yết lãi suất huy động trực tuyến 6%/năm cho tiền gửi kỳ hạn từ 18-36 tháng. Ngân hàng Phương Đông (OCB) niêm yết mức lãi suất này cho tiền gửi kỳ hạn 36 tháng.

Ngân hàng Đại Dương (OceanBank) và Ngân hàng Quốc Dân (NCB) đang niêm yết lãi suất lên đến 6,1%/năm cho tiền gửi trực tuyến kỳ hạn từ 18-36 tháng.

6,1%/năm cũng là mức lãi suất được Ngân hàng Phát triển TP.HCM (HDBank) niêm yết cho tiền gửi trực tuyến kỳ hạn 12 tháng và Ngân hàng Sài Gòn – Hà Nội (SHB) niêm yết cho tiền gửi kỳ hạn từ 36 tháng trở lên.

Theo thống kê của VietNamNet, từ đầu tháng 7 đến nay đã có 16 ngân hàng thương mại tăng lãi suất huy động. Các ngân hàng đã tăng lãi suất gồm: NCB, Eximbank, SeABank, VIB, BaoViet Bank, Saigonbank, VietBank, MB, BVBank, KienLong Bank, VPBank, PVCombank, PGBank, Sacombank, BIDV và ABBank. 

Trong đó, VietBank là ngân hàng đầu tiên tăng lãi suất lần thứ ba kể từ đầu tháng, Saigonbank cũng đã tăng lãi suất huy động lần thứ hai trong tháng, trong khi ABBank vừa tăng lãi suất nhưng cũng đồng thời giảm lãi suất tại các kỳ hạn 6 – 11 tháng.

BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 25/7/2024 (%/NĂM)
NGÂN HÀNG 1 THÁNG 3 THÁNG 6 THÁNG 9 THÁNG 12 THÁNG 18 THÁNG
AGRIBANK 1,6 1,9 3 3 4,7 4,7
BIDV 2 2,3 3,3 3,3 4,7 4,7
VIETINBANK 2 2,3 3,3 3,3 4,7 4,7
VIETCOMBANK 1,6 1,9 2,9 2,9 4,6 4,6
ABBANK 3,2 4,1 5,3 5,7 6,2 5,7
ACB 2,8 3,1 3,9 4 4,7
BAC A BANK 3,5 3,7 4,9 5 5,5 5,6
BAOVIETBANK 3,1 3,9 5,1 5,2 5,6 5,9
BVBANK 3,7 3,8 5,1 5,5 5,8 6
CBBANK 3,4 3,6 5,15 5,1 5,3 5,55
DONG A BANK 2,8 3 4 4,2 4,5 4,7
EXIMBANK 3,5 4,3 5,2 4,5 5 5,1
GPBANK 3 3,52 4,85 5,2 5,75 5,85
HDBANK 3,25 3,25 4,9 4,7 5,5 6,1
KIENLONGBANK 3,7 3,7 5,2 5,3 5,6 5,7
LPBANK 3,4 3,5 4,7 4,8 5,1 5,6
MB 3,3 3,7 4,4 4,4 5,1 5
MSB 3,7 3,7 4,6 4,6 5,4 5,4
NAM A BANK 3,1 3,8 4,6 5,1 5,4 5,7
NCB 3,7 4 5,35 5,55 5,7 6,1
OCB 3,7 3,9 4,9 5 5,2 5,4
OCEANBANK 3,4 3,8 4,8 4,9 5,5 6,1
PGBANK 3,2  3,7 5 5 5,5 5,8
PVCOMBANK 3,35 3,55 4,5 4,7 5,1 5,8
SACOMBANK 3 3,3 4,1 4,3 4,9 5,1
SAIGONBANK 3 3,3 4,5 4,6 5,5 5,7
SCB 1,6 1,9 2,9 2,9 3,7 3,9
SEABANK 3,2 3,7 4,4 4,54 5,25 6
SHB 3,3 3,4 4,7 4,8 5,2 5,5
TECHCOMBANK 2,85 3,25 4,25 4,25 4,95 4,95
TPBANK 3,3 3,6 4,5 5,2 5,4
VIB 3,1 3,3 4,3 4,4 4,9
VIET A BANK 3,4 3,7 4,8 4,8 5,4 5,7
VIETBANK 3,6 3,8 4,9 5 5,4 5,9
VPBANK 3,1 3,6 4,8 4,8 5,3 5,3