Ngân hàng TMCP Sài Gòn Công Thương (Saigonbank) tăng lãi suất huy động kể từ hôm nay, 24/7. Đây là lần thứ hai kể từ đầu tháng nhà băng này tăng lãi suất huy động.
Theo Biểu lãi suất huy động trực tuyến vừa được Saigonbank công bố, lãi suất ngân hàng kỳ hạn 1 tháng tăng thêm 0,5%/năm lên 3%/năm. Lãi suất kỳ hạn 2 tháng ngân hàng này niêm yết tại mức 3% sau khi được điều chỉnh tăng thêm 0,4%/năm.
Lãi suất huy động trực tuyến kỳ hạn từ 3-5 tháng đồng loạt được Saigonbank niêm yết tại mức 3,3%/năm, sau khi tăng từ 0,3-0,5%/năm.
Lãi suất tiền gửi kỳ hạn 6 tháng cũng được điều chỉnh tăng thêm 0,4%/năm, lên 4,5%/năm kể từ hôm nay. Đây cũng là mức lãi suất đối với tiền gửi kỳ hạn 7-8 tháng sau khi lãi suất của hai kỳ hạn này tăng 0,3%/năm.
Lãi suất tiết kiệm các kỳ hạn từ 9-12 tháng được Saigonbank tăng thêm 0,2%/năm. Kỳ hạn 9 tháng có lãi suất mới là 4,6%/năm, kỳ hạn 10 tháng 4,7%/năm, kỳ hạn 11 tháng 4,8%/năm, kỳ hạn 12 tháng 5,5%/năm.
Lãi suất huy động kỳ hạn 18 tháng tăng nhẹ 0,1%/năm lên 5,7%/năm, trong khi lãi suất kỳ hạn 24 và 36 tháng giữ nguyên ở mức lần lượt 5,7% và 5,8%/năm.
Ngân hàng TMCP Việt Nam Thương Tín (VietBank) hôm nay còn tăng lãi suất huy động lần thứ ba trong tháng.
Theo Biểu lãi suất huy động trực tuyến vừa được VietBank công bố, lãi suất kỳ hạn 4-5 tháng tăng 0,2% lên 3,9%/năm và 4%/năm; kỳ hạn 7-9 tháng tăng 0,3% lên 5%/năm; kỳ hạn 10 tháng tăng 0,4% lên 5,1%/năm; kỳ hạn 11 tháng tăng 0,3%/năm lên 5,1%/năm.
Lãi suất huy động kỳ hạn 12 tháng được VietBank tăng thêm 0,1%/năm lên 5,4%/năm; kỳ hạn 14 tháng tăng 0,2%/năm lên 5,6%/năm và kỳ hạn 15 tháng tăng 0,1%/năm lên 5,7%/năm.
VietBank giữ nguyên lãi suất huy động các kỳ hạn còn lại, bao gồm: Lãi suất kỳ hạn 1 tháng 3,6%/năm, kỳ hạn 2 tháng 3,7%/năm, kỳ hạn 3 tháng 3,8%/năm, kỳ hạn 16-17 tháng 5,8%/năm; kỳ hạn 18-36 tháng là 5,9%/năm.
Như vậy, lãi suất huy động các kỳ hạn từ 7-11 tháng tại VietBank chính thức chạm và vượt ngưỡng lãi suất 5%/năm sau lần thứ ba điều chỉnh lãi suất từ đầu tháng. Trong khi đó, lãi suất huy động cao nhất tại ngân hàng này vẫn là mức 5,9%/năm áp dụng cho tiền gửi kỳ hạn 18-36 tháng.
Dù chưa phải là ngân hàng niêm yết lãi suất huy động cao nhất nhưng VietBank vẫn là ngân hàng thuộc nhóm dẫn đầu thị trường về lãi suất huy động cao.
Đối với tiền gửi kỳ hạn 18 tháng, chỉ BaoViet Bank và VietBank đang niêm yết lãi suất tại 5,9%/năm, thấp hơn so với mức 6,1%/năm tại NCB, OceanBank, HDBank và mức 6%/năm mà BVBank đang niêm yết.
Nhóm các ngân hàng như BaoViet Bank, MB, PGBank, VietBank cũng niêm yết lãi suất 5,9%/năm cho tiền gửi kỳ hạn 24-36 tháng, cthấp hơn mức 6-6,1%/năm được niêm yết tại số ít ngân hàng như: NCB, OceanBank, BVBank,...
Ngoài VietBank và Saigonbank, lãi suất huy động tại các ngân hàng còn lại không thay đổi trong sáng nay.
Như vậy, từ đầu tháng 7 đến nay đã có 16 ngân hàng thương mại tăng lãi suất huy động, gồm: NCB, Eximbank, SeABank, VIB, BaoViet Bank, Saigonbank, VietBank, MB, BVBank, KienLong Bank, VPBank, PVCombank, PGBank, Sacombank, BIDV và ABBank.
Trong đó, VietBank là ngân hàng đầu tiên tăng lãi suất lần thứ ba kể từ đầu tháng, Saigonbank cũng đã tăng lãi suất huy động lần thứ hai trong tháng, trong khi ABBank vừa tăng lãi suất nhưng cũng đồng thời giảm lãi suất tại các kỳ hạn 6-11 tháng.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 24/7/2024 (%/NĂM) | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
AGRIBANK | 1,6 | 1,9 | 3 | 3 | 4,7 | 4,7 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
ABBANK | 3,2 | 4,1 | 5,3 | 5,7 | 6,2 | 5,7 |
ACB | 2,8 | 3,1 | 3,9 | 4 | 4,7 | |
BAC A BANK | 3,5 | 3,7 | 4,9 | 5 | 5,5 | 5,6 |
BAOVIETBANK | 3,1 | 3,9 | 5,1 | 5,2 | 5,6 | 5,9 |
BVBANK | 3,7 | 3,8 | 5,1 | 5,5 | 5,8 | 6 |
CBBANK | 3,4 | 3,6 | 5,15 | 5,1 | 5,3 | 5,55 |
DONG A BANK | 2,8 | 3 | 4 | 4,2 | 4,5 | 4,7 |
EXIMBANK | 3,5 | 4,3 | 5,2 | 4,5 | 5 | 5,1 |
GPBANK | 3 | 3,52 | 4,85 | 5,2 | 5,75 | 5,85 |
HDBANK | 3,25 | 3,25 | 4,9 | 4,7 | 5,5 | 6,1 |
KIENLONGBANK | 3,7 | 3,7 | 5,2 | 5,3 | 5,6 | 5,7 |
LPBANK | 3,4 | 3,5 | 4,7 | 4,8 | 5,1 | 5,6 |
MB | 3,3 | 3,7 | 4,4 | 4,4 | 5,1 | 5 |
MSB | 3,7 | 3,7 | 4,6 | 4,6 | 5,4 | 5,4 |
NAM A BANK | 3,1 | 3,8 | 4,6 | 5,1 | 5,4 | 5,7 |
NCB | 3,7 | 4 | 5,35 | 5,55 | 5,7 | 6,1 |
OCB | 3,7 | 3,9 | 4,9 | 5 | 5,2 | 5,4 |
OCEANBANK | 3,4 | 3,8 | 4,8 | 4,9 | 5,5 | 6,1 |
PGBANK | 3,2 | 3,7 | 5 | 5 | 5,5 | 5,8 |
PVCOMBANK | 3,35 | 3,55 | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 |
SACOMBANK | 3 | 3,3 | 4,1 | 4,3 | 4,9 | 5,1 |
SAIGONBANK | 3 | 3,3 | 4,5 | 4,6 | 5,5 | 5,7 |
SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
SEABANK | 3,2 | 3,7 | 4,2 | 4,4 | 4,95 | 5,7 |
SHB | 3,3 | 3,4 | 4,7 | 4,8 | 5,2 | 5,5 |
TECHCOMBANK | 2,85 | 3,25 | 4,25 | 4,25 | 4,95 | 4,95 |
TPBANK | 3,3 | 3,6 | 4,5 | 5,2 | 5,4 | |
VIB | 3,1 | 3,3 | 4,3 | 4,4 | 4,9 | |
VIET A BANK | 3,4 | 3,7 | 4,8 | 4,8 | 5,4 | 5,7 |
VIETBANK | 3,6 | 3,8 | 4,9 | 5 | 5,4 | 5,9 |
VPBANK | 3,1 | 3,6 | 4,8 | 4,8 | 5,3 | 5,3 |