Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) tiếp tục tăng lãi suất huy động lần thứ hai (tính từ đầu tháng 8), với 0,2%/năm kỳ hạn 1-5 tháng và 0,3%/năm kỳ hạn 6-11 tháng.
Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến áp dụng cho tài khoản tiền gửi dưới 1 tỷ đồng, kỳ hạn 1-2 tháng tăng lên 3,25%/năm, 3-5 tháng tăng lên 3,45%/năm. Với mức tăng 0,3%/năm, lãi suất ngân hàng kỳ hạn 6-11 tháng lên 4,55%/năm.
Lãi suất ngân hàng kỳ hạn từ 12-36 tháng vẫn được giữ nguyên 4,95%/năm.
Techcombank niêm yết lãi suất tiền gửi tiết kiệm theo 3 mức khác nhau: dưới 1 tỷ đồng, từ 1 tỷ đồng đến dưới 3 tỷ đồng, và từ 3 tỷ đồng trở lên. Theo đó, mức chênh lệch về lãi suất giữa các mức tiền gửi khác nhau từ 0,05-0,2%/năm. Hiện lãi suất huy động cao nhất tại Techcombank là 5,05%/năm, áp dụng cho kỳ hạn 12-36 tháng với số tiền từ 3 tỷ đồng trở lên.
Trước đó, Techcombank tăng 0,2%/năm lãi suất tiền gửi kỳ hạn 1-2 tháng kể từ ngày 12/8.
Cũng trong sáng nay, Ngân hàng TMCP Nam Á (Nam A Bank) tăng lãi suất huy động các kỳ hạn từ 1- 17 tháng với mức cao nhất 0,5%/năm. Đây là lần đầu tiên sau 3 tháng ngân hàng này có sự thay đổi lãi suất.
Theo biểu lãi suất huy động trực tuyến, kỳ hạn 1 tháng tăng 0,4%/năm lên 3,5%/năm, kỳ hạn 2 tháng tăng mạnh 0,5%/năm lên 3,6%/năm. Lãi suất kỳ hạn 3 tháng tăng 0,3%/năm lên 4,1%/năm, trong khi kỳ hạn 4-5 tháng tăng 0,2%/năm lên 4,2%/năm.
Nam A Bank điều chỉnh tăng lãi suất tiền gửi các kỳ hạn từ 6 tháng lên mức từ 5%/năm sau nhiều tháng lãi suất các kỳ hạn này luôn dưới mức 5%/năm.
Cụ thể, lãi suất kỳ hạn 6 tháng tăng 0,4%/năm lên 5%/năm; kỳ hạn 7-11 tháng đồng loạt được niêm yết tại 5,2%/năm sau khi tăng từ 0,1-0,4%/năm.
Lãi suất các kỳ hạn 12-13 tháng tăng 0,2%/năm lên 5,6%/năm. Cũng với mức tăng đó, lãi suất tiền gửi kỳ hạn 14-17 tháng niêm yết 5,7%/năm.
Nam A Bank giữ nguyên lãi suất huy động các kỳ hạn 18-36 tháng ở mức 5,7%/năm. Đây cũng là lãi suất huy động cao nhất tại ngân hàng này ở thời điểm hiện tại.
Ngoài Nam A Bank và Techcombank, lãi suất huy động các ngân hàng còn lại không thay đổi trong sáng nay.
Theo thống kê từ đầu tháng 8 đến nay đã có 15 ngân hàng tăng lãi suất huy động, bao gồm: Agribank, Eximbank, HDBank, Sacombank, Saigonbank, TPBank, CB, VIB, DongA Bank, VPBank, Techcombank, VietBank, SHB, PVCombank, và Nam A Bank. Trong đó Sacombank, VietBank, DongA Bank, và Techcombank là ngân hàng đã có hai lần tăng lãi suất trong thời gian này.
Ngược lại, Bac A Bank, SeABank, và OCB là những ngân hàng bất ngờ giảm lãi suất huy động trong thời gian này, trong đó SeABank đã có hai lần giảm lãi suất.
BIỂU LÃI SUẤT HUY ĐỘNG CAO NHẤT TẠI CÁC NGÂN HÀNG NGÀY 26/8/2024 | ||||||
NGÂN HÀNG | 1 THÁNG | 3 THÁNG | 6 THÁNG | 9 THÁNG | 12 THÁNG | 18 THÁNG |
AGRIBANK | 1,8 | 2,2 | 3,2 | 3,2 | 4,7 | 4,7 |
BIDV | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETINBANK | 2 | 2,3 | 3,3 | 3,3 | 4,7 | 4,7 |
VIETCOMBANK | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 4,6 | 4,6 |
ABBANK | 3,2 | 4 | 5 | 5,5 | 6 | 5,7 |
ACB | 3 | 3,4 | 4,15 | 4,2 | 4,8 | |
BAC A BANK | 3,5 | 3,8 | 5 | 5,1 | 5,6 | 5,75 |
BAOVIETBANK | 3,3 | 4 | 5,2 | 5,4 | 5,8 | 6 |
BVBANK | 3,7 | 3,8 | 5,1 | 5,5 | 5,8 | 6 |
CBBANK | 3,8 | 4 | 5,55 | 5,5 | 5,7 | 5,85 |
DONG A BANK | 3,6 | 3,6 | 4,9 | 4,9 | 5,3 | 5,2 |
EXIMBANK | 3,5 | 4,3 | 5,2 | 4,5 | 5,4 | 5,1 |
GPBANK | 3 | 3,52 | 4,85 | 5,2 | 5,75 | 5,85 |
HDBANK | 3,55 | 3,55 | 5,1 | 4,7 | 5,5 | 6,1 |
KIENLONGBANK | 3,7 | 3,7 | 5,2 | 5,3 | 5,6 | 5,7 |
LPBANK | 3,4 | 3,5 | 4,7 | 4,8 | 5,1 | 5,6 |
MB | 3,3 | 3,7 | 4,4 | 4,4 | 5,1 | 5 |
MSB | 3,7 | 3,7 | 4,6 | 4,6 | 5,4 | 5,4 |
NAM A BANK | 3,5 | 4,1 | 5 | 5,2 | 5,6 | 5,7 |
NCB | 3,7 | 4 | 5,35 | 5,55 | 5,7 | 6,1 |
OCB | 3,7 | 3,9 | 4,9 | 5 | 5,2 | 5,4 |
OCEANBANK | 3,4 | 3,8 | 4,8 | 4,9 | 5,5 | 6,1 |
PGBANK | 3,2 | 3,7 | 5 | 5 | 5,5 | 5,8 |
PVCOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,5 | 4,7 | 5,1 | 5,8 |
SACOMBANK | 3,3 | 3,6 | 4,9 | 4,9 | 5,4 | 5,6 |
SAIGONBANK | 3,3 | 3,6 | 4,8 | 4,9 | 5,8 | 6 |
SCB | 1,6 | 1,9 | 2,9 | 2,9 | 3,7 | 3,9 |
SEABANK | 2,95 | 3,45 | 3,75 | 3,95 | 4,5 | 5,45 |
SHB | 3,5 | 3,8 | 5 | 5,1 | 5,5 | 5,8 |
TECHCOMBANK | 3,25 | 3,45 | 4,55 | 4,55 | 4,95 | 4,95 |
TPBANK | 3,5 | 3,8 | 4,7 | 5,2 | 5,4 | |
VIB | 3,2 | 3,5 | 4,6 | 4,6 | 5,1 | |
VIET A BANK | 3,4 | 3,7 | 4,8 | 4,8 | 5,4 | 5,7 |
VIETBANK | 3,6 | 3,8 | 5,2 | 5 | 5,6 | 5,9 |
VPBANK | 3,6 | 3,8 | 5 | 5 | 5,5 | 5,5 |